Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.87 KB, 124 trang )
Khi đó cặp e hoá trị sẽ chuyể hẳn từ
2.2. Liên kết ion (Kotxen - Đức),
nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn, do đó
1916.
* Điều kiện hình thành: Khi hai sẽ hình thành ra các ion ngược dấu. Sau
nguyên tử tham gia liên kết có sự đó các ion ngược dấu sẽ liên kết với nhau
chênh lệch về độ âm điện là ∆χ ≥ 2.
bằng lực hút tĩnh điện của các ion ngược
* Bản chất của liên kết ion là lực tĩnh dấu.
điện giữa các ion trái dấu.
=> Xảy ra bởi 1 kim loại điển hình và
1 phi kim điển hình.
Ví dụ:
Na + Cl → Na+ + Cl- →
2s22p63s1 3s23p5
NaCl
2s22p6
3s23p6
Na – 1e = Na+
Cl +1e = Cl=> Hình thành liên kết ion trong phân
tử NaCl.
- Mỗi ion có thể tạo ra 1 điện trường xung
* Đặc điểm liên kết:
quanh nó, do đó liên kết ion được hình
- Liên kết ion không có tính định thành theo mọi hướng.
hướng:
- mỗi ion có thể hút được nhiều ion xung
quanh nó.
- Liên kết ion không có tính bão hoà,
- năng lượng của liên kết ion cỡ kJ trở lên.
- Liên kết ion là liên kết bền,
Do các đặc điểm trên ở điều kiện
thường các hợp chất liên kết ion là các
- Những hợp chất ion thường ở dạng chất rắn. Gồm vô số các ion âm và dương
tinh thể bền vững và có nhiệt độ nóng liên kết với nhau theo những trật tự nhất
chảy rất cao.
định.
=> Bản chất của liên kết ion là lực - Ví dụ: Các muối, các oxit và hydroxit
hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
kim loạị.
ví dụ: H2, O2... (∆χ = 0) hoặc HCl, H2O...
(∆χ nhỏ).
* Nhược điểm: không giải thích được
sự hình thành phân tử
2.3. Liên kết cộng hoá trị (Liuyt Mỹ), 1916.
* Điều kiện hình thành: Liên kết
cộng hoá trị được hình thành giữa các
nguyên tử của cùng một nguyên tố
(∆χ = 0) hay giữa nguyên tử của các
nguyên tố có sự chênh lệch nhỏ về độ
điện âm (thường ∆χ = 2).
Ví dụ:
* Đặc điểm liên kết:
- Trong liên kết cộng các nguyên tử
tham gia liên kết bỏ ra 1, 2, 3 hay 4
electron dùng chung để mỗi nguyên tử
H.
&
&
: O:
.
H
&
&
: O:
&
&
đạt được cấu trúc 8 electron (hoặc 2e) ở : N:
lớp ngoài cùng.
- Các electron góp chung được gọi là
các electron liên kết
→
→
&
& →
: N:
&
& : C : : O:
&
& →
: O:
H:H
&
& : O:
&
&
: O:
H −H
H2
O =O
O2
&
& : N:
&
&
: N:
N=N
N2
&
& C :: O:
&
& O = C = O CO
: O::
2
- một cặp electron góp chung tạo ra một
liên kết và cũng được biểu diễn bằng một
gạch
- Ví dụ: Trong phân tử CO2 hoá trị của O
- Trong hợp chất cộng hoá trị của
nguyên tố bằng số liên kết hình thành
là 2 và của C là 4, trong phân tử NH 3 hoá
trị của N là 3 của H là 1.
giữa một nguyên tử của nguyên tố đó
với các nguyên tử khác hoặc bằng số
electron mà nguyên tử đưa ra góp
chung.
- Năng lượng liên kết cỡ hàng chục
kcal/mol.
- Liên kết cộng hoá trị tương đối bền.
* Phân biệt hai loại liên kết cộng
hoá trị:
- Ví dụ: + Liên kết trong các phân tử H 2,
- Liên kết cộng hoá trị không phân O2, N2... (∆χ = 0).
+ Liên kết C - H trong các hợp chất hữu
cực hay liên kết cộng thuần tuý.
=> Trong đó cặp electron liên kết cơ.
- Ví dụ: + Liên kết trong phân tử HCl, HF.
phân bố đều giữa hai nguyên tử.
- Liên kết cộng hóa trị phân cực.
=> Trong đó cặp electron liên kết bị
+ Liên kết O-H trong phân tử H 2O,
N-H trong NH3...
H:Cl
H:F
H:O:H
lệch về phía nguyên tử có độ điện âm
H :N: H
..
H
lớn hơn.
Liên kết cho nhận còn gọi là liên kết phối
2.4. Liên kết cho nhận.
trí có thể xem là một dạng đặc biệt của
*Điều kiện hình thành chất cho phải
liên kết cộng hoá trị
có ít nhất một đôi electron chưa liên
kết và chất nhận phải có obitan trống.
Ví dụ: Sự hình thành ion amoni từ
phân tử amoniac và ion hidro.
+
H
H
H
+
&
&
&
&
H: N: + H → H : N : H hay H − N → H
&
&
&
&
H
H
H
Nguyên tử N trong NH3 còn một đôi
electron chưa liên kết (đóng vai trò chất
cho). Ion H+ có obitan trống do đó có thể
nhận đôi electron của N.
- Các liên kết này bị phân cực và trên
2.5. Liên kết hidro.
nguyên tử H có một phần điện tích dương.
- Liên kết hidro được hình thành ở
Trong khi đó các nguyên tử N, O, F mang
những hợp chất trong đó hidro liên
một phần điện âm và do đó ngoài liên kết
kết với nguyên tử của nguyên tố khác
cộng hoá trị nó còn có thể tương tác với
có độ điện âm lớn và bán kính nhỏ
các nguyên tử H của phân tử bên cạnh
như N, O, F.
hình thành một liên kết yếu gọi là liên kết
hidro.
- Liên kết hidro có ảnh hưởng nhiều đến
- Các liên kết này thường được biểu
tính chất vật lí và hoá học của phân tử.
Ví dụ:
diễn bằng những dấu chấm.
- hình thành giữa các phân tử.
- Ví dụ:
... H δ+ − Fδ− ... H δ+ − Fδ− ..., ...
+ Do có liên kết hidro, H2O có nhiệt độ sôi
cao hơn H2S có cấu tạo tương tự với nó.
Các
H − O ...H − O , H − O ...+
H−
O
|
|
|
|
H
H
H
R
phân tử hữu cơ mang nhóm O - H
có nhiệt độ sôi cao hơn các đồng phân của
- Hoặc trong cùng một phân tử gọi là chúng không chứa liên kết này: ancol so
liên kết hidro nội phân tử.
với ete; axit so với este...
Ví dụ:
+ Ancol tan vô hạn trong nước là do tạo
Axit salixilic
được liên kết hidro với nước.
O-H
+ Liên kết hidro tạo ra giữa các nhóm -C
C=O
|
= O và -NH của axit amin trong các chuỗi OH
polypeptit đã duy trì được cấu trúc không
gian của phân tử protein.
O-H
Tóm lại, các thuyết cổ điển về liên
o. nitro phenol
kết cho phép mô tả và phân loại một cách
N=O
↓
đơn giản liên kết hoá học, từ đó giải thích
O
được một số tính chất của phân tử. Tuy
- Liên kết hidro là liên kết yếu, năng nhiên các thuyết này có một số hạn chế
lượng liên kết nhỏ và độ dài liên kết sau đây:
- Phân tử là những hệ hạt vi mô, vì vậy lí
lớn.
- Nhược điểm:
- Nhiều hợp chất hay ion không
thoả mãn quy tắc bát tử nhưng vẫn
tồn tại một cách bền vững, ví dụ: NO,
2+
NO2, Fe ...
- Chưa nói được bản chất của
lực liên kết giữa các nguyên tử trong
phân tử là gì.
- Không cho biết cấu trúc
không gian của các phân tử.
thuyết về liên kết và cấu tạo phân tử phải
được xây dựng trên cơ sở của cơ học
lượng tử (CHLT).
Năm 1927 ra đời hai thuyết CHLT
về liên kết bổ sung cho nhau, đó là thuyết
liên kết hoá trị (viết tắt là VB - valence
bond) và thuyết obitan phân tử (viết tắt là
MO - molecular obitan).
Luận điểm chủ yếu của các thuyết
này là liên kết hoá học được hình thành do
sự tổ hợp các AO của các nguyên tử liên
kết để tạo ra một hệ mới có năng lượng
nhỏ hơn hệ ban đầu mà đó chính là phân
tử.
d) Củng cố, tổng kết: Phân biệt và xác định được các loại liên kết
f) Giao bài tập:
- Xem lại toàn bộ kiến thức vừa học.
- Làm bài tập chương 3.
2.3. CHƯƠNG III: LIÊN KẾT HOÁ HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ
a) Xác định mục tiêu
- Mục tiêu về kiến thức :
- Sự định hướng liên kết, xen phủ hình thành liên kết σ ; liên kết π .
- Sự lai hoá sp; sp2; sp3.
- Hình học phân tử của một số hợp chất.
- Liên kết π không định cư.
Mục tiêu về kỹ năng: + Phân biệt được các loại liên kết
+ Giải thích được góc lien kết trong phân tử.
- Mục tiêu về thái độ: Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu sâu về
nguyên tử.
b) Chuẩn bị:
- Giảng viên: Phương tiện dạy học (Bảng viết và máy chiếu), Sách bài tập, Giáo trình.
- Sinh viên: Chuẩn bị tài liệu, bài tập, thảo luận, phương tiện, dụng cụ học tập…
c) Nội dung giảng dạy chi tiết
- Tên bài (mục):
Chương 3
LIÊN KẾT HOÁ HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ
(Phần 2)
- Lượng thời gian: 3 tiết
- Chi tiết nội dung chính và hình thức tổ chức dạy học:
Yêu cầu SV nhắc lại kiến thức đã học ở giờ trước.
ND SV phải biết
ND SV nên biết
(GV bao quát lớp. SV đọc giáo trình, thảo
(GV nhắc lại kiến thức và ghi lên bảng
tóm tắt nội dung. SV ghi chép, nhớ lại luận trên lớp)
kiến thức và lĩnh hội kiến thức mới)
3. Thuyết liên kết cộng hoá trị.
- Thuyết liên kết hoá trị (còn gọi là thuyết
cặp electron liên kết) do Haile, Lơnđơn
(Đức) đề xướng năm 1927, sau đó được
Poling và Slâytơ (Mỹ) phát triển.
3.1. Sự hình thành liên kết trong - Thuyết VB được đề ra trên cở sở nghiên
phân tử H2.
Mỗi nguyên tử H có một cứu sự hình thành liên kết trong phân tử
electron ở trạng thái cơ bản 1s. Khi H2.
hai nguyên tử H tiến lại gần nhau sẽ
có hai khả năng xảy ra.
- Nếu hai electron có spin cùng
dấu, khi khoảng cách r giảm, năng
Nếu lưu ý rằng mỗi obitan s (đám
o
lượng của hệ tăng liên tục, đó là trạng mây s) có bán kính 0,53 A thì khi tiếp xúc
thái không bền, không tạo ra liên kết nhau khoảng cách giữa hai hạt nhân phải
hoá học.
o
- Nếu hai electron có spin khác
là 1,06 A . Trong khi đó khoảng cách khi
o
dấu nhau, năng lượng của hệ giảm hình thành liên kết chỉ còn 0,74 A . Điều
o
đó chứng tỏ khi hình thành liên kết, hai
A
dần, và tại khoảng cách r0 = 0,74 có
giá trị cực tiểu tương ứng với năng
lượng Es < 2E0 khi đó hệ ở trạng thái
bền vững, trạng thái hình thành liên
kết (hình 1).
obitan s được xen phủ vào nhau làm tăng
xác suất có mặt electron ở vùng giữa hai
hạt nhân, mật độ điện tích âm tăng lên gây
ra sự hút hai hạt nhân và liên kết chúng
với nhau.
E
ro
r
Eo
Es
o
A
o
A
Hình 1
Như vậy lực liên kết hoá học
cũng có bản chất tĩnh điện.
3.2. Những luận điểm cơ bản của
thuyết VB.
- Liên kết cộng hoá trị được hình
Từ nghiên cứu của Haile và Lơnđơn
thành do sự ghép đôi hai electron độc
thân có spin ngược dấu của hai nguyên về phân tử H2, Poling và Slâytơ đã phát
tử liên kết, khi đó có sự xen phủ hai AO.
triển thành thuyết liên kết hoá trị.
Như vậy, theo VB khi hình thành
- Mức độ xen phủ của các AO
càng lớn thì liên kết càng bền, liên kết phân tử, các nguyên tử vẫn giữ nguyên
được thực hiện theo phương tại đó sự cấu trúc electron, liên kết được hình thành
xen phủ là lớn nhất.
chỉ do sự tổ hợp (xen phủ) của các
Ví dụ:
electron hoá trị (electron độc thân).
C
C*
↑
↓
↑
↑ ↑
hoá trị 2
Trong thuyết VB, hoá trị của
↑ ↑ ↑ hoá trị 4
nguyên tố bằng số e độc thân của nguyên
N
↑
↓
↑ ↑ ↑ hoá trị 3 tử ở trạng thái cơ bản hay trạng thái kích
3.3. Sự định hướng liên kết. Liên kết
σ (xích ma) và liên kết π (pi).
a. Các loại liên kết σ
s-s
thích.
p-p
s-p
b. Các loại liên kết π
Hình 2: Sự hình thành liên kết
Khi tạo ra liên kết σ thì đạt
p-p
p-d
d-d