1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Hóa học >

Bảng 2. Hằng số điện li (Kb) và pKb của một số bazơ yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.87 KB, 124 trang )


2.6. CHƯƠNG VI: DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LY

a) Xác định mục tiêu

- Mục tiêu về kiến thức :

- Tính pH của một số dung dịch: axit mạnh, bazo mạnh, axit yếu, bazo yếu.

- Sự điện ly của axit và bazo phân ly nhiều nấc. Sự thủy phân của dung dịch

muối trong nước.

- Khái niệm về dung dịch đệm, cơ chế tác dụng đệm của dung dịch đệm,

cách tính pH của dung dịch đệm.

- Tích số tan. Quan hệ giữa độ tan và tích số tan.

- Điều kiện tạo thành kết tủa.

- Mục tiêu về kỹ năng: vận dụng kiến thức để tính toán và làm bài tập

- Mục tiêu về thái độ: Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu sâu về các

loại dung dịch chất tan không điện li

b) Chuẩn bị:

- Giảng viên: Phương tiện dạy học (Bảng viết và máy chiếu), Sách bài tập, Giáo trình.

- Sinh viên: Chuẩn bị tài liệu, bài tập, thảo luận, phương tiện, dụng cụ học tập…

c) Nội dung giảng dạy chi tiết

- Tên bài (mục):

Chương 6

DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LY

(Phần 2)

- Lượng thời gian: 3 tiết

- Chi tiết nội dung chính và hình thức tổ chức dạy học:

Yêu cầu SV nhắc lại công thức tính vận tốc của phản ứng, các yếu tố ảnh

hưởng đến tốc độ của phản ứng.

ND SV phải biết



ND SV nên biết



(GV bao quát lớp. SV đọc giáo trình, thảo

(GV nhắc lại kiến thức và ghi lên bảng

tóm tắt nội dung. SV ghi chép, nhớ lại luận trên lớp)

kiến thức và lĩnh hội kiến thức mới)

2.4. pH của dung dịch axit mạnh,

bazơ mạnh

* Axit mạnh phân li hoàn toàn trong

dung dịch:

H n A → NH + + A n −

 H +  = n.Ca



Ca



pH = − lg  H +  = − lg n.Ca



Ví dụ: Tính pH của dung dịch H2SO4

0,05M

=> pH = -lg 2.0,05 = 1



* Bazơ mạnh phân li hoàn toàn trong

dung dịch

B ( OH ) n → nOH − + Bn +



Ví dụ: Tính pH của dung dịch Ba(OH) 2



 OH −  = n.C b

Kn

10−14

 H +  =

=

 OH −  n.Cb



0,01M



Cb



pH = − lg



=> pH = 14 + lg 2.0,01 = 12,3



10−14

= 14 + lg n.C b

n.Cb



2.5. pH của dung dịch axit yếu

ƒ

HA

H+ + ACa

[H+]

 H +   A − 

Ka =

[ HA ]

[H+] = [A-]

[HA] = Ca – [H+]



được [H+] và tính được pH.



Thay vào biểu thức Ka:



không quá lớn (không lớn hơn 10-4) thì có



2



 H + 

Ka =

Ca −  H + 



1

pH = − lg  H  = ( − lg K a − lg Ca )

2

1

pH = ( pK a − lg Ca )

2

+



2.6. pH của dung dịch bazơ yếu

ƒ

B + H2O

BH+ + OHCb



Giải phương trình bậc hai này ta

Kinh nghiệm cho thấy khi Ca không

quá nhỏ (không nhỏ hơn 0,01) và K a

thể coi Ca - [H+] ≈ Ca.

Từ đó:



 H +  = ( K a .Ca )



1/2



Ví dụ: Tính pH của dung dịch axit axetic

0,01M biết pKa = 4,7.

pH =



1

4,76 − lg10 −2 ) = 3,88

(

2



Giải phương trình bậc hai này ta

được [OH-] và tính được [H+] và pH.

Trong trường hợp gần đúng coi



Cb - [OH+] ≈ Cb.



 BH +   OH − 

Kb =

[ B]



[BH+] = [OH-]



[B] = Cb – [OH-]



2



OH 

C b −  OH − 





Kb =



+



pH = 14 −



pH = 14 −



ví dụ: H3PO4, H2CO3, Pb(OH)2,... thì

sự điện li trong dung dịch gồm nhiều

nấc và mỗi nấc có một giá trị K điện

li tương ứng.

Ví dụ: Tính nồng độ các ion trong

dung dịch H2CO3 0,1M

Trong dung dịch có cân bằng

điện li sau đây:

H 3CO3 ⇔



H+ +



HCO 3−



HCO3−







H + + CO32−



H 2O



⇔ H + + OH −



K1 = 4,2.10−7

K 2 = 5,6.10 −11

K H 2O = 10 −14



Vì K1 >> K2; K1 >>



K H 2O



nên



có thể coi [H+] do HCO3- và H2O phân

li ra không đáng kể so với [H +] do

H2CO3 phân li ra.

Khi đó [H+] ≈ [HCO3-].

Từ cân bằng phân li nấc thứ

nhất, ta có:

H 3CO3 ⇔ H + + HCO3−

x



K1



x



x2

x2

≈ K1

= K1

0,1

hoặc 0,1



x = [H+] ≈ [HCO3-] ≈ 2,05.10-4



( K b .Cb )



1/2



Từ đó:

Ví dụ: Tính pH của dung dịch anilin nồng

độ 0,01M, biết pKb = 9,4.



1

pK b − lg[OH]− )

(

2



3. Sự điện li của các axit hay bazơ

yếu nhiều nấc.

Đối với những chất điện li này,



0,1 − x



H =



10−14



1

9, 4 − lg10−2 ) = 8,3

(

2



Ví dụ:

H 3PO 4 ⇔



H + + H 2 PO −4



K1



H 2 PO 4− ⇔



H + + HPO 24−



K2



HPO 24−



H + + PO34−



K3







Hằng số điện li K1 thường có giá trị

lớn gấp hàng chục nghìn lần so với K 2, vì

vậy trong những tính toán thông thường

người ta chỉ chú ý đến nấc phân li thứ

nhất.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

×