1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Hóa học >

Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.87 KB, 124 trang )


Phản ứng có xúc tác thường hoá thấp hơn so với phản ứng không có

diễn ra qua nhiều giai đoạn trung xúc tác (hình 3) và do đó làm tăng tốc độ

gian (tạo ra các hợp chất trung gian).

K

A + B 

→ C +D



A + K



Các phản ứng xúc tác bằng enzym



→ [AK]



Hình 3



phản ứng.



*



có năng lượng hoạt hoá thấp hơn nhiều so



Tọa độ phản ứng



[AK]* + B → [ABK]*

[ABK]* → C + D + K



với phản ứng không có xúc tác hoặc có

xúc tác vô cơ. Do đó nó có thể làm cho

các phản ứng trong cơ thể diễn ra vô cùng

nhanh chóng.

Ví dụ: Phản ứng phân huỷ hiđro

peoxit 2H2O2 → 2H2O + O2 nếu không có

xúc tác thì đòi hỏi một năng lượng hoạt

hoá là 35,96 kcal/mol.

Khi có xúc tác platin E = 24,02

kcal/mol, còn khi được xúc tác bằng

enzym catalaza chỉ cần một năng lượng

hoạt hoá 14 kcal/mol.

- Điều này có nghĩa là đối với những phản

ứng không có khả năng xảy ra khi xét về

tiêu chuẩn nhiệt động học thì không thể



E



[ AB

( ]

E



tìm được chất xúc tác cho nó.



*



[AK]* [ABK]*

E



- Một chất xúc tác thường chỉ có thể xúc



E



tác cho một phản ứng hoặc một loại phản

C+D

A+B



ứng nhất định. Tính chọn lọc thể hiện đặc

biệt rõ đối với các enzym, vì vậy người ta



thường nói enzym có tính đặc hiệu cao.

4.3. Một số đặc điểm của xúc tác.

- Chất xúc tác chỉ có thể làm tăng tốc - Sở dĩ như vậy là vì: về nguyên tắc xúc



độ của phản ứng mà không thể gây ra tác không bị thay đổi sau phản ứng.

được phản ứng.

- Chất xúc tác làm tăng tốc độ phản

ứng thuận bao nhiêu lần thì cũng làm

tăng tốc độ phản ứng nghịch bấy

nhiêu lần.

- Chất xúc tác có tính chọn lọc.



- Một lượng nhỏ chất xúc tác có thể

xúc tác cho một lượng lớn chất phản

ứng.

d) Củng cố, tổng kết: Nhắc lại các công thức ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng

f) Giao bài tập:

- Xem lại toàn bộ kiến thức vừa học.

- Làm bài tập chương 4.



2.4. CHƯƠNG IV: ĐỘNG HOÁ HỌC

a) Xác định mục tiêu

- Mục tiêu về kiến thức :

- Nguyên lý cân bằng chuyển dịch Le Chatorlier.

- Lập biểu thức tính hằng số cân bằng theo nồng độ và theo áp suất dựa vào

nồng độ của các chất tham gia và sản phẩm.

- Mục tiêu về kỹ năng: Áp dụng công thức để giải bài tập và giải thích sự dịch

chuyển cân bằng khi có các yếu tố tác động đến phản ứng.

- Mục tiêu về thái độ: Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu sâu về phản

ứng hóa học

b) Chuẩn bị:

- Giảng viên: Phương tiện dạy học (Bảng viết và máy chiếu), Sách bài tập, Giáo trình.

- Sinh viên: Chuẩn bị tài liệu, bài tập, thảo luận, phương tiện, dụng cụ học tập…

c) Nội dung giảng dạy chi tiết

- Tên bài (mục):



Chương 4

ĐỘNG HOÁ HỌC

(Phần 2)

- Lượng thời gian: 3 tiết

- Chi tiết nội dung chính và hình thức tổ chức dạy học:

Yêu cầu SV nhắc lại công thức tính vận tốc của phản ứng, các yếu tố ảnh

hưởng đến tốc độ của phản ứng.

ND SV phải biết



ND SV nên biết



(GV bao quát lớp. SV đọc giáo trình, thảo

(GV nhắc lại kiến thức và ghi lên bảng

tóm tắt nội dung. SV ghi chép, nhớ lại luận trên lớp)

kiến thức và lĩnh hội kiến thức mới)

5. Cân bằng hoá học.

5.1. Phản ứng thuận nghịch - hằng

số cân bằng.

Phản ứng thuận nghịch là phản ứng

diễn ra theo hai chiều:

A+B ƒ



CH3COOC2H5 + H2O



C +D



vt = k1[A][B]

vn = k2[C][D]







Ví dụ:



k1 [ A ] ' [ B ] ' = k 2 [ C ] ' [ D ] '



ƒ



CH3COOH



+ C2H5OH

Trong quá trình phản ứng, tốc độ phản

ứng thuận giảm dần, còn tốc độ phản ứng

nghịch tăng dần. Khi vt = vn thì người ta

nói phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng



Từ đó rút ra:



Kc =



k1 [ C ] ' [ D ] '

=

k 2 [ A ] '[ B] '



+ K là tỉ số giữa tích số nồng độ các chất

sản phẩm phản ứng và tích số nồng độ

(6)



chất chất tham gia phản ứng, nó được gọi

là hằng số cân bằng của phản ứng.

+ K là đại lượng đặc trưng cho một cân

bằng.

+ K có giá trị càng lớn chứng tỏ cân bằng

chuyển nhiều hơn theo chiều thuận.

Ví dụ 1:



5.2. Nguyên lý chuyển dịch cân bằng

FeCl3 + 3KSCN ƒ Fe(SCN)3 + 3KCl

Lơ Satơlie.

"Khi một trong những điều vàng nhạt

đỏ đậm

kiện tồn tại của cân bằng như: nồng

Khi cân bằng đã được thiết lập nếu

độ, nhiệt độ, áp suất bị thay đổi thì ta thêm vào hệ một ít tinh thể KCl sẽ nhận

cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thấy màu nhạt đi. Điều đó chứng tỏ cân

chống lại tác dụng thay đổi đó".



bằng đã chuyển dịch theo chiều nghịch tức

là chiều làm giảm bớt nồng độ KCl.

Ngược lại, màu đỏ sẽ đậm lên nếu ta thêm

KSCN hay FeCl3, chứng tỏ cân bằng đã

chuyển dịch theo chiều thuận để làm giảm



nồng độ các chất thêm vào.

Ví dụ 2:



N2 + 3H2



ƒ



2NH3 + Q



Phản ứng theo chiều thuận toả

nhiệt làm cho hệ nóng lên đồng thời lại

tạo ra ít số phân tử hơn do đó làm giảm áp

suất trong hệ. Vì vậy nếu giảm nhiệt độ

(làm lạnh hệ phản ứng) thì cân bằng sẽ

chuyển dịch theo chiều thuận là chiều toả

nhiệt. Nếu tăng áp suất (ví dụ bằng cách

nén hệ) thì cân bằng sẽ phải chuyển dịch

theo tạo ra ít số phân tử hơn, tức là chiều

thuận.

6. Các phản ứng phức tạp.



Trong tổng hợp amoniac, để tăng



6.1. Phản ứng thuận nghịch.

hiệu suất của phản ứng, người ta thường

Gồm hai phản ứng thành phần:

thực hiện ở áp suất rất cao và nhiệt độ

phản ứng thuận và phản ứng nghịch.

tương đối thấp.



6.2. Phản ứng nối tiếp.

Phản ứng diễn ra theo những

giai đoạn nối tiếp.

Phản ứng nối tiếp có dạng:

k1

k2

A 

→ B 

→C



Trong đó B là sản phẩm trung gian.



Ví dụ:



A +B

H 2 + I2



ƒ



C + D

ƒ



2HI



Khi vt = vn phản ứng thuận nghịch

đạt tới trạng thái cân bằng.

Ở trạng thái cân bằng, nồng độ các

chất không thay đổi.

Ví dụ: Phản ứng thuỷ phân trisacarit

C18H32O16



C18H 32O16 + H 2O → C12 H 22O11 + C 6H12O6

C12 H 22O11 + H 2O → C6H12O 6 + C6 H12O6

6.3. Phản ứng dây chuyền.

Phản ứng dây chuyền có liên

glucoza

fructoza

quan đến sự xuất hiện các gốc tự do.



Tốc độ của phản ứng nối tiếp là tốc độ

của phản ứng nào chậm nhất trong các

phản ứng thành phần.



Ví dụ: Phản ứng giữa hidro và clo



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

×