Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 51 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Thành phần khoáng của CLK (%)
C3S
C2S
C3A
C4AF
66,3
11,27
8,25
10,12
2.1.2 Vôi
Vôi trong quá trình sử dụng là vôi do nhà máy bê tông khí Hồng Hà cung cấp.Vôi
loại 1 theo TCVN, dạng cục, được đập qua máy đập búa và nghiền bằng máy nghiền bi
sắt cho tới khi đạt độ sót sàng 009 thấp hơn 10%. Vôi sau khi nghiền được bảo quản
trong 2 lớp túi, tránh vôi bị tã. Vôi trước khi làm thí nghiệm đều được kiểm tra lại về
nhiệt độ tôi. Các thông số kĩ thuật chi tiết của vôi có thể theo dõi ở bảng sau :
TT
1
Thông số
Tiêu chuẩn
-
Các ôxít khác
2
3
4
5
6
7
Lượng CaO hoạt tính
> 85%
Lượng trơ: xỉ, vôi tả, đá vôi
< 5%
Lượng vôi già không phản ứng
< 2%
Tốc độ tôi
6 - 15 phút
Nhiệt độ tôi
> 650C
Mất khi nung
< 5%
Bảng 2.3: Thông số kĩ thuật của vôi.
Thực tế
SiO2 : = 2,88; Al2O3 :=
1,10; Fe2O3 : = 0,71
MgO : = 2,81
92,5
3
1
13,5
66
2
2.1.3 Cát
Cát sử dụng trong quá trình tiến hành thí nghiệm gồm 3 loại cát :
-
Cát sông Lô : do nhà máy bê tông khí Hồng Hà cung cấp.
Cát biển Bình Thuận : lấy ở các cồn cát dọc theo bờ biển.
Cát biển Vân Đồn : lấy trực tiếp ở các bờ biển.
Các loại cát đều được sàng qua sàng 2mm, bỏ phần sỏi + tạp thô >2mm. Các mẫu
cát được xác định độ ẩm và đem nghiền trong máy nghiền bi ướt ( mỗi mẫu dùng 18kg cát
khô và 13,5kg nước nghiền cùng 40,5 kg bi sứ ). Sau khi nghiền, các mẫu cát được bảo
quản trong các thùng kín, có đánh dấu cụ thể từng loại.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 23
Đồ án tốt nghiệp
Thời gian nghiền cụ thể các loại cát có thể theo dõi ở các bảng sau :
TT
1
2
3
4
5
6
7
Loại cát
Sót sàng(%)
Thời gian nghiền (h)
Sông Lô
0.02
16
Sông Lô
0.3
6
Sông Lô
5
3
Sông Lô
10
2.5
Sông Lô
15
2.17
Biển Bình Thuận
10
2.7
Biển Vân Đồn
10
2.7
Bảng 2.4: Thời gian nghiền cụ thể.
Hình 2.1 : Đường cong nghiền cát sông Lô
Thành phần hóa của các loại cát có thể theo dõi ở bảng sau ( tính theo % khối lượng,
riêng Cl- là phần triệu, yêu cầu Cl- < 500 ppm )
Loại cát
Sông Lô
Bình
Thuận
Quảng
Ninh
SiO2
83.8
0
90.6
5
92.8
5
Fe2O
3
Al2O
3
Ca
O
Mg
O
1.94
6.85
1.19
1.15
0.40
1.91
0.98
2.60
0.31
0.64
2.52
0.85
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 24
SO
3
0.0
2
0.0
3
0.0
7
K2O
Na2
O
TiO2
Cl-
MKN
2.41
0.69
0.17
-
1.09
0.87
0.31
0.12
413
1.39
0.10
0.06
0.09
<1
0
1.73
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.5 : Thành phần hóa của các loại cát.
2.1.4 Thạch cao
Thạch cao sử dụng là dạng thạch cao nhập từ Lào, dạng phiến đá trắng đục không
lẫn bột và tạp chất. Thạch cao được gia công sơ bộ qua máy đập hàm kích thước <5mm,
sau đó đem đi nghiền mịn trong máy nghiền bi sứ ( ~ 3kg bi sứ nhỏ ), để nguội, bảo quản
trong các túi ni lông kín.
Bảng 2.6 : Chất lượng của thạch cao
Chỉ tiêu
Thạch cao Lào
Hàm lượng SO3(%)
39,62%
Độ ẩm (%)
2.5
Cặn không tan(%)
3.5
Kích thước(mm)
đã được nghiền mịn
2.1.5 Bột nhôm
Bột nhôm sử dụng trong quá trình thí nghiệm là bột nhôm công nghiệp do nhà máy
bê tông khí Hồng Hà cung cấp ở dạng bột nhôm mịn, được bảo quản trong dầu.
Chỉ tiêu
Bột nhôm
Hàm lượng Al (%)
Hàm lượng Cl (%)
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
>85 %
<2%
Page 25
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.7 : Chất lượng của nhôm
Bột nhôm trước khi sử dụng được pha vào 100ml nước, và khuấy trộn trong 10 phút,mục
đích để giảm kích thước hạt bột nhôm, tăng độ linh động, tăng tính đồng nhất.
Hình 2.2 : Khuấy bột nhôm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Các loại nguyên liệu được chuẩn bị như phần 2.1,được tiến hành tạo mẫu theo quy
trình sau :
-
Tính toán và chuẩn bị lượng nguyên liệu cụ thể cho từng khuôn.
Trộn và đóng mẫu.
Sau khi đóng mẫu 2 ngày thì tháo khuôn và chuyển đi chưng áp
Sấy mẫu và tiến hành đo cường độ.
Quy trình tiến hành cụ thể được nêu ra sau đây :
B1 : Tính toán và chuẩn bị nguyên liệu
Với loại gạch bài thí nghiệm tiến hành là gạch B3, thì mẫu sau khi nở sẽ tăng thêm
45-50% thể tích so với mẫu ban đầu. Nên cần tính toán chính xác thể tích mong muốn sau
khi nở để có thể chọn thể tích ban đầu phù hợp. Hỗn hợp ngay khi đổ khuôn có tỉ trọng ~
1.8 g/cm3 nên có thể tính toán tổng khối lượng nguyên liệu ban đầu cần sử dụng. Từ tổng
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 26
Đồ án tốt nghiệp
nguyên liệu ban đầu thì có thể tính toán chính xác khối lượng của từng loại nguyên liệu
cần sử dụng.
Ví dụ về độ nở của mẫu :
Hình 2.3 : Độ nở của mẫu.
B2 : Tiến hành trộn mẫu.
Hồ cát được khuấy đều trước khi lấy mẫu ( tránh hiện tượng lắng ). Sau đó hồ cát
được đun tới nhiệt độ 40-45 độ C ( vẫn khuấy hồ gián đoạn để tránh lắng ). Sau khi đạt
nhiệt độ thì cho xi măng và thạch cao vào khuấy trong vòng 2,5 phút. Tiếp tục cho Vôi
vào, khuấy trong thời gian 3 phút thì tiến hành đo độ chảy. Nếu độ chảy < 20 thì tiến hành
thêm nước, rồi khuấy lại để đạt độ chảy > 20. Sau khi đạt độ chảy thì cho thêm bột nhôm
( đã được khuấy ) và khuấy đều tay trong 3 phút.
Nhanh chóng tiến hành đổ hỗn hợp vào trong khuôn, lắc mạnh khuôn 30s để thoát
hết bọt khí lớn do quá trình đổ mẫu vào khuôn. Tuyệt đối tránh chạm vào khuôn sau khi
đã lắc hết bọt khí lớn. Bảo quản mẫu sau khi đổ trong phòng giữ mẫu với nhiệt độ 25-27
độ C trong 2 ngày.
Độ chảy của vữa xác định bằng nhớt kế suttard. Nhớt kế Suttard gồm một ống trụ
thép mạ niken cao 100mm đường kính 50mm. Hỗn hợp cần tạo rỗng được đổ đầy ống
trụ, sau đó nhấc lên. Vữa sẽ chảy thành hình bánh đa có đường kính trung bình phụ thuộc
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 27
Đồ án tốt nghiệp
vào độ chảy của vữa. Dùng thước đo hai đường kính vuông góc với nhau lấy giá trị trung
bình dtb =
Khối
d1 + d 2
2
gọi là độ chảy của vữa. Có thể chọn theo bảng 2.8:
lượng Ðộ chảy của vữa trên nhớt kế suttard, cm
thể tích của Bêtông bọt Bêtông khí với các loại CKD
bêtông khí, với các loại Vôi silic
Xm hoặc Xm- Vôi xỉ
3
kg/m
CKD
vôi
300
33
-
38
-
500
30
23
30
24
600
26
21
26
22
700
24
19
22
20
800
22
17
18
18
900
20
15
15
15
1000
18
14
14
14
1200
14
12
12
12
Bảng 2.8. Độ chảy của hỗn hợp vữa.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 28
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.4 : Khuấy hồ và đổ mẫu.
B3 : Tháo mẫu và chưng áp.
Sau khi đóng mẫu 2 ngày thì tiến hành tháo mẫu, tháo nhẹ nhàng tránh vỡ mẫu.
Quan sát bề mặt mẫu, nếu không có các hiện tượng bất thường như nứt bề mặt, bọt nhôm
nổi lên trên bề mặt,..... thì có thể chuyển đi chưng áp.
Quá trình chưng áp tiến hành ở nhà máy với nhiệt độ 180 độ C, áp suất 12 at.
Mẫu sau khi chưng tiến hành cắt thành các viên mẫu tiêu chuẩn, kích thước 10x10x10cm
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 29
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.5 : Mẫu sau khi chưng áp.
B4 : Sấy mẫu và đo cường độ.
Sau khi chưng áp, mẫu có độ ẩm 25-30%, cần tiến hành sấy mẫu ở nhiệt độ 100 105 độ C cho tới khi khối lượng giữa 2 lần cân chênh nhau không quá 0,2% khối lượng
mẫu ( thực tế 4-5 ngày ) và đem đo cường độ của mẫu.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 30
Đồ án tốt nghiệp
Chú ý : Các lỗi có thể gặp phải trong quá trình tạo mẫu :
Lỗi khi khuấy mẫu : chủ yếu là khuấy không đủ thời gian, dẫn tới tình trạng mẫu
không đều, dễ gây hiện tượng bọt nhôm, bọt vôi .... nổi lên bề mặt.
Hình 2.6 : Khuấy lỗi.
Lỗi bọt khí :
-
Bọt khí tạo thành một lớp màng lớn hoặc tạo thành các vết nứt ngang mẫu, nằm
giữa lòng mẫu. Nguyên nhân là do thiếu nước, làm cản trở quá trình thoát khí,
khí sinh ra không thoát đi được tạo thành màng.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 31
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.7 : Màng bọt khí
-
Bọt khí bẹt chứ không tạo thành hình cầu, nguyên nhân là do thiếu ít nước, làm
cản trở cục bộ.
Hình 2.8 : Bọt khí bẹt.
Lỗi kém nở, lỗi này do nhiều nguyên nhân, nhưng 1 số nguyên nhân chủ yếu là :
-
Vôi hoặc bột nhôm không đạt tiêu chuẩn.
Nhiệt độ hồ cát không đủ.
Nhiệt độ mẫu khi phản ứng quá thấp.
Thiếu nước.
Tính toán sai độ nở của mẫu.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 32
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của độ sót sàng tới cường độ
3.1.1 Ảnh hưởng của độ sót sàng tới cường độ khi giữ nguyên tỉ lệ nước / khô
Theo một số tài liệu hướng dẫn, lượng nước phù hợp cho AAC được tính theo
công thức , tiến hành thí nghiệm với các mẫu cát sông Lô, ta thu được bảng kết quả sau :
Mẫu số
Độ sót sàng
(%)
Tỉ trọng sau
sấy (kg)
Cường độ
(N/mm2)
Tỉ lệ
nước /khô
1
0
0.97
5.80
53.1
2
5
0.9
5.90
53.1
3
10
0.95
7.74
53.1
4
15
0.83
5.37
53.1
Bảng 3.1 :Ảnh
hưởng của độ
sót sàng tới
cường độ khi
giữ nguyên tỉ lệ
nước / khô
Hình 3.1 :Ảnh
hưởng của độ sót
sàng tới cường độ khi giữ nguyên tỉ lệ nước / khô
Nhận xét :
Mẫu số 3 cho cường độ vượt trội.Các mẫu 1,2,4 cho cường độ thấp hơn, nhưng vẫn
cao hơn so với tiêu chuẩn ( >3.75 N/mm2 )
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 33