Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 51 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Giải thích :
Theo hình 1.9
Khi giảm hàm lượng xi măng, thì sẽ làm giảm lượng gel C-S-H trung gian, làm
giảm lượng khoáng tobermorite, và giảm cả lượng Ca(OH) 2 có trong mẫu. Nên việc giảm
xi sẽ có 2 tác động sau :
-
Giảm lượng khoáng tobermorite sinh ra.
Giảm thời gian phản ứng.
Mẫu bê tông sử dụng cát Sông Lô bị giảm cường độ do xi măng ngoài tác dụng tạo
cường độ sớm ban đầu thì còn có tác dụng tạo pha C-S-H trung gian trước khi chuyển
thành khoáng tobermorite, nên khi giảm lượng xi măng thì cũng làm giảm lượng khoáng
tobermorite trong mẫu dẫn tới giảm cường độ của mẫu.
Theo kết quả phân tích khoáng của mẫu 4 :
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 43
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.6 : Kết quả phân tích AAC sử dụng cát Bình Thuận giảm xi 30%
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 44
Đồ án tốt nghiệp
Ta có thể thấy mẫu 4 hoàn toàn không còn khoáng portlandite ( Ca(OH)2 ), điều
đó chứng minh mẫu 4 đã phản ứng hết hoàn toàn. Việc này có thể giải thích rằng do giảm
hàm lượng xi măng nên thời gian tạo ra và thời gian kết tinh của các pha C-S-H trung
gian đã bị giảm đi. Nên mẫu 4 đã phản ứng hết và theo nghiên cứu về sự biến đổi từ
tobermorite sang xonotlite của Taylor năm 1958, sau khi đã phản ứng hết và tiếp tục duy
trì nhiệt độ và áp suất cao, sẽ có 1 lượng khoáng tobermorite bị biến đổi thành khoáng
xonotlite, mà khoáng xonotlite có cường độ cao hơn khoáng tobermorite, nên mẫu 4 sẽ có
sự xuất hiện của khoáng xonotlite nhiều hơn so với mẫu 3. Điều này có thể giúp tăng
cường độ của mẫu 4 so với mẫu 3.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 45
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN4: KẾT LUẬN
Sau quá trình thực hiện đồ án, dựa vào các kết quả đã thu được em xin đưa ra các
kết luận sau:
1. Cát Sông Lô nghiền càng mịn (sót sàng từ 15% tới 10%, 5%, 0% trên sàng 009)
cường độ sản phẩm AAC càng tăng. Trong phạm vi nghiên cứu của đồ án này, độ
mịn cát nghiền khoảng 10% cho cường độ gạch AAC cao nhất với thời gian nghiền
hợp lý nhất.
2. Cát biển Bình Thuận hoặc Vân Đồn có thể sử dụng thay 100% cát Sông Lô để chế
tạo sản phẩm AAC. Tuy nhiên cát biển khó nghiền hơn nên với cùng độ mịn
khoảng 10% (sót sàng 009) cát biển nghiền lâu hơn và dải hạt trung bình cũng thô
hơn (khoảng 54 và 49µm so với 32µm). Cùng bài phối liệu thì cường độ sản phẩm
AAC đi từ cát Bình Thuận và Vân Đồn cũng thấp hơn đi từ cát Sông Lô, tuy nhiên
vẫn đạt tiêu chuẩn.
3. Độ ẩm của sản phẩm AAC tỷ lệ nghịch với cườngđộ.
4. Khi giảm tỷ lệ xi măng trong bài phối liệu với cát Sông Lô và cát Bình Thuận, thấy
có các kết quả trái chiều (cả tích cực và tiêu cực) tới cường độ sản phẩm AAC.
Tuy nhiên do điều kiện số liệu thí nghiệm chưa đủ nên chưa kết luận được.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 46
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TCVN 7959-2008 : Block bê tông khí chưng áp ( AAC ).
2.TCVN 5574:2012 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
3.Võ Bá Tầm, Kết cấu bê tông cốt thép, Tập 1, NXB Đại học quốc gia thành phố HCM
2007.
4.Babushkin, V.I., Matveyev, G.M., Mchedlov-Petrossyan, 0.P., Thermodynamics of
Silicates, Springer-Verlag, Berlin, Chapter 3, 1985.
5.Djuric, M., Komljenovic, M., Petrasinovic-Stojkanovic, L., Zivanovic, B., Advances in
Cement Research, Vol. 6 No. 21. pp 19 - 26, 1994.
6.Glasser, F.P., Compositional model for calcium silicate hydrate (C-S-H) gels, their
solubilities and free energies of formation, J. An;. Ceram. Soc., Vol.70, 1987.
7.Kalousek, G.L., Session III - 5 High Temperature Curing of Concrete under High
Pressure, Proceedings 5th International Symposium on the Chemistry of Cement, Tokyo,
1968.
9. Purton, M.J., 3rd International Symposium on Autoclaved Calcium Silicate Building
Products, Utrecht, 1973.
10. Ludwig, U., Pohlmann, R., Tiz-Fachberichte, Vol. 107,1983.
11. Mitsuda, T., Chan, C.F., Cement and Concrete Research, Vol.7,1977.
12. Lach, V., Knazeva, V.P., Stavivo, Vol. 53, 1975.
13. Sun, B., Li, G., Jia, C.,Guisimmyan Xuebo, Vol.
11,1983.
14. Kalousek, G.L., Journal of the American Concrete Institution, 1955.
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 47
Đồ án tốt nghiệp
15. Kondo, R., Kinetic study on hydrothermal reactions between lime and silica,
Symposium on Autoclaved Calcium Silicate Building Products, Society of Chemical
Industry, London, 1967.
16. J.D.C McConnell, The hydrated calcium silicates riversideite, tobermorite, and
plombierite, University of Cambridge 1953.
17. Saskia Bernstein, determination of reaction kinetic and mechanism of 1.13nm
tobermorite by in-Situ neutron diffraction, Munich Germany 2011.
18.Taylor, H.W.F., A Review of Autoclaved Calcium Silicates, Symposium on
Autoclaved Calcium Silicate Building Products, Society of Chemical Industry, London
1967.
1.Wittman. F. H. (1992). Advances in Autoclaved Aerated Concrete. Zurich:
Swiss Federal Institute of Technology
2.Sasan Somi, Humidity Intrusion Effects on Properties of Autoclaved Aerated
Concrete,Eastern Mediterranean University 2011
3.Robert A. Carroll, Hydrothermal Performance of Pulverised Fuel Ash and the
Manufacture of Autoclaved Aerated Concrete ,Loughborough University 1996
4.Didier Lesueur, Franck Mücke, Hermann Oeinck, Ulrike Peter, Christopher Pust,
Frederik Verhelst:Impact of quicklime reactivity and origin on Autoclaved Aerated
Concrete production
5.Hoàng Văn Bắc,Đậu Hồng Quân,đề tài:”Nghiên cứu sản xuất, xác định tính chất của bê
tông bọt và bê tông khí chưng áp”.Trường đại học bách khoa Đà Nẵng
6.Nguyễn Ngọc Hùng,đề tài:” Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số công nghệ
tới cường độ của bê tông khí chưng áp”. Trường đại học bách khoa Hà Nội
7.http://www.hoivlxdvn.org.vn/index.php?module=khcntDetail&newsId=477
8.http://www.understanding-cement.com/autoclaved-aerated-concrete.html
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 48
Đồ án tốt nghiệp
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 49
Đồ án tốt nghiệp
eral Institute of Technology
SVTH : NGUYỄN NGOC HÙNG
LỚP : SILICAT K52
Page 50