Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.59 KB, 53 trang )
I. Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ việc
làm ở Việt Nam
1. Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển dịch vụ việc làm ở Việt
Nam
Kể từ năm 1986, đất nớc ta thực hiện chủ trơng đổi mới, nền kinh tế nớc ta chuyển
sang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, nhiều vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh. Nếu nh trớc đây, việc làm do Nhà nớc
phân bổ, ngời dân không phải tự lo việc làm, sức lao động không đợc thừa nhận là hàng
hoá thì kể từ khi thực hiện chủ trơng đổi mới, Nhà nớc khuyến khích ngời dân tự lo việc
làm cho mình và cho ngời khác. Điều đó có nghĩa là sức lao động đã đợc thừa nhận là
một loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua và bán trên thị trờng. Sự gia tăng dân số quá
nhanh, cùng với việc hàng năm có hàng ngàn bộ đội xuất ngũ, hàng trăm ngàn học sinh,
sinh viên tốt nghiệp ra trờng, cùng với ngời cha có việc làm do tinh giảm biên chế, hàng
triệu ngời thiếu việc làm ở nông thôn v.v đang có nhu cầu việc làm đã thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam.
Nh vậy, có thể thấy cung về lao động ở thị trờng lao động Việt Nam quá lớn. Trong
khi đó cầu về lao động ở các cơ quan, doanh nghiệp lại tăng chậm do tốc độ đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh cha cao. Hơn nữa, việc tìm kiếm việc làm của ngời lao động
cũng nh việc thuê mớn lao động của ngời sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn do
những yêu cầu về văn hoá, trình độ, chuyên môn, ngành nghề cha đợc đào tạo Tất cả
những điều đó đòi hỏi phải có khâu trung gian môi giới việc làm. Vì lẽ đó, dịch vụ việc
làm ra đời và sự ra đời đó xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết của thực tiễn.
2. Các giai đoạn phát triển dịch vụ việc làm ở nớc ta
Sự phát triển của dịch vụ việc làm ở nớc ta có thể chia làm nhiều giai đoạn:
2.1. Giai đoạn trớc 1986
Trong giai đoạn này, nền kinh tế nớc ta đang còn vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, việc phân bổ, sử dụng lao động do Nhà nớc thực hiện, dịch vụ việc làm cha hình thành.
1
81
8
2.2. Giai đoạn từ 1986 - 1991
Kể từ năm 1986, nền kinh tế nớc ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thị trờng lao động đợc hình
thành. Ngời lao động đợc tự do tìm việc làm, ngời sử dụng lao động đợc tự do thuê mớn
nhân công. Dịch vụ việc làm cũng bắt đầu đợc hình thành từ thời điểm đó.
Theo quyết định số 174 - HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ngày
9/10/1989 về sắp xếp lại các đơn vị kinh tế quốc doanh, đã đề cập đến việc nghiên cứu
cơ chế, chính sách đối với hệ thống Trung tâm đào tạo, đào tạo lại và giới thiệu việc làm.
(Trớc đó, cuối năm 1987, ở thành phố Hồ Chí Minh đã có văn phòng giao dịch giới thiệu
việc làm qua sự cộng tác của Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội và Đoàn Thanh niên
địa phơng).
2.3. Giai đoạn từ 1992 - 1994
Trong giai đoạn này, xuất phát từ những đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế thị trờng,
ngày 11/4/1992, Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị quyết số 120
về chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới, trong đó
nêu rõ: cần mở rộng và phát triển các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm ở một
số ngành, tổ chức xã hội và địa phơng có yêu cầu lớn về dạy nghề, trớc hết cho thanh
niên đến tuổi lao động. Nghị quyết cũng nêu rõ: Bộ Lao động - Thơng binh và Xã
hội phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy chế dạy nghề và dịch vụ việc làm,
hớng dẫn chỉ đạo hệ thống các trung tâm này; đồng thời phải tăng cờng liên kết với các
trờng đào tạo và dạy nghề để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và đảm bảo
chất lợng dạy nghề; mở rộng quan hệ và tham gia các tổ chức lao động, xã hội quốc tế
và khu vực để phát triển công tác quản lý lao động và các vấn đề xã hội. Theo tinh
thần Nghị quyết 120, dịch vụ việc làm Nhà nớc đợc hình thành. Các Trung tâm Dạy nghề
và Dịch vụ việc làm ở một số ngành, tổ chức xã hội và địa phơng đợc thành lập và đi vào
hoạt động.
Từ năm 1993, các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm đợc đổi tên thành
Trung tâm Xúc tiến việc làm có quy chế hoạt động thống nhất theo Quyết định số
146/LĐTBXH - QĐ ngày 17/3/1993 của Bộ trởng Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.
Theo quy chế này, các Trung tâm Xúc tiến việc làm có nhiệm vụ:
- Tổ chức dạy nghề xã hội, dịch vụ dạy nghề, đào tạo lại, bồi dỡng tay nghề theo
nhu cầu của thị trờng lao động.
1
91
9
- Tổ chức dịch vụ việc làm:
+ Là cầu nối giữa ngời lao động cần việc làm và ngời sử dụng lao động cần tuyển
dụng lao động trong các thành phần kinh tế; tổ chức cung ứng lao động trong và ngoài nớc.
+ Giúp ngời lao động có điều kiện lựa chọn công việc phù hợp với trình độ, chuyên
môn và nguyện vọng cá nhân, giúp cho ngời sử dụng lao động tuyển chọn đợc lao động
phù hợp với yêu cầu công việc.
+ T vấn nghề nghiệp, hớng nghiệp tự tạo việc làm, cung cấp thông tin, t vấn về việc
làm cho ngời lao động.
+ Đảm nhận các công việc tuyển lao động, hớng dẫn làm hồ sơ, thủ tục, ký kết hợp
đồng lao động.
- Điều tra nắm tình hình việc làm, nghề nghiệp trên địa bàn, tổng hợp các số liệu về
lao động, thất nghiệp, số ngời đã đợc giải quyết việc làm, phát triển đánh giá và khuyến
nghị về các biện pháp giải quyết việc làm.
- Thực hiện việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới gắn với dự án nhỏ cho
vay vốn giải quyết việc làm, nhất là hớng chuyển giao công nghệ vào nông thôn để phát
triển nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, khôi phục và phát triển nghề cổ truyền.
- Tổ chức việc làm tại trung tâm. Khi ngời lao động đủ điều kiện và năng lực về vốn,
kỹ thuật và công nghệ thì tách khỏi trung tâm. Hình thức hoạt động này phải theo đúng
pháp luật hiện hành.
- Kết hợp dạy nghề, tổ chức sản xuất, dịch vụ với quy mô nhỏ để tận dụng cơ sở vật
chất - kỹ thuật ; kết hợp lý thuyết và thực hành, đồng thời tạo nguồn thu hỗ trợ cho hoạt
động của trung tâm và giải quyết các mục tiêu xã hội.
- Giữ gìn và bảo vệ tất cả các tài sản của trung tâm, báo cáo định kỳ hàng năm và
đột xuất (khi cần) về toàn bộ hoạt động của trung tâm cho cơ quan quản lý cấp trên và
Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.
2.4. Giai đoạn từ 1995 - 2000
Nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ chế và môi trờng pháp lý cho các
Trung tâm hoạt động ổn định , phát triển và đóng vai trò cầu nối trong thị trờng lao động,
Nhà nớc đã từng bớc hoàn thiện và cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cụ thể:
- Điều 18 Bộ luật Lao động đã khẳng định: Tổ chức Dịch vụ việc làm đ ợc thành
lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ t vấn, giới thiệu và giúp tuyển lao động, thu
thập và cung ứng thông tin về thị trờng lao động và Tổ chức Dịch vụ việc làm đợc thu lệ
2
02
0
phí, đợc Nhà nớc xét giảm miễn thuế và đợc tổ chức dạy nghề . Nh vậy, theo tinh thần
của bộ luật Lao động, kể từ năm 1995, các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm đợc
đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Điều 9 Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định: Trung tâm
Dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nớc
hoặc các đoàn thể, hội quần chúng thành lập. Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của
Chính phủ quy định các Trung tâm Dịch vụ việc làm đợc tổ chức dạy nghề.
Để hớng dẫn việc tổ chức thực hiện các điều khoản về tổ chức và hoạt động của
các Trung tâm Dịch vụ việc làm theo Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính
phủ, ngày 10/3/1997, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội đã ban hành thông t số
08/LĐTBXH-TT, trong đó chỉ rõ các Trung tâm Dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau:
- T vấn cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động về các lĩnh vực:
+ Chính sách, chế độ, tiêu tuẩn, về lao động và việc làm của Việt Nam và pháp
luật lao động của các nớc (nếu có)
+ Hớng nghiệp, cách thức tìm việc làm, giúp ngời lao động có điều kiện lựa chọn
công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn và sở trờng nguyện vọng cá nhân, giúp ngời lao động tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề
+ Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
- Giới thiệu việc làm và học nghề:
+ Tổ chức cho ngời lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề
+ Liên hệ với ngời sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới
+ Giới thiệu ngời lao động đang cần việc làm với ngời sử dụng lao động đang cần
tuyển lao động
+ Giới thiệu ngời lao động học nghề ở những nơi phù hợp và đủ điều kiện quy định
tại Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ và các cơ sở dạy nghề khác của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Tổ chức cung ứng lao động:
+ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho ngời sử dụng lao động là ngời Việt
Nam hoặc ngời nớc ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị đợc phép đa
lao động đi làm việc, học tập có thời hạn tại nớc ngoài.
- Thông tin thị trờng lao động: Cung cấp thông tin về thị trờng lao động cho ngời lao
động, ngời sử dụng lao động là ngời Việt Nam hoặc ngời nớc ngoài đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; cho cơ quan quản lý Nhà nớc về lao động, việc làm.
2
12
1
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng còn phải thực hiện một số nhiệm vụ do ngành Lao động - Thơng binh và
Xã hội giao:
+ Nắm và phân loại lao động theo nghề nghiệp, việc làm, tình hình lao động, cung,
cầu lao động trên địa bàn. Tổ chức để ngời thất nghiệp đăng ký; nắm số liệu về lao động
thất nghiệp đang cần tìm việc làm và số ngời đã đợc giải quyết việc làm thông hệ thống
các Trung tâm Dịch vụ việc làm.
+ Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động trên địa bàn để có kế hoạch, biện pháp giới
thiệu và giúp tuyển lao động đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng lao động;
+ Thực hiện dịch vụ việc làm, đào tạo nghề miễn, giảm phí cho đối tợng thuộc diện
chính sách xã hội, ngời dân tộc và ngời nghèo;
+ Nắm nhu cầu đào tạo, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch đào
tạo và mô hình mẫu về dạy nghề gắn với việc làm.
Đồng thời các Trung tâm Dịch vụ việc làm cũng đợc trao các quyền:
- Đợc tổ chức dạy nghề gắn với việc làm
- Đợc tổ chức sản xuất dịch vụ để tận dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết hợp học lý
thuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật
- Đợc thu phí, học phí theo quy định của pháp luật.
Những năm đầu sau khi đợc thành lập, các Trung tâm này chủ yếu tập trung vào
các hoạt động dạy nghề, giới thiệu và t vấn việc làm.
Do yêu cầu bức xúc của cuộc sống, đặc biệt là vấn đề việc làm của ngời lao động
và sự tồn tại, phát triển của Trung tâm, các Trung tâm Dịch vụ việc làm đã từng bớc mở
rộng nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động.
2.5. Giai đoạn từ 2000 tới nay
Trớc khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (1/1/2000), hoạt động dịch vụ việc làm chỉ
do các Trung tâm Dịch vụ việc làm công đảm nhiệm. Chủ trơng nhất quán của Chính phủ
coi đây là lĩnh vực hoạt động xã hội, phi lợi nhuận, phục vụ ngời thất nghiệp, ngời cha có
việc làm (các đối tợng yếu thế) trên thị trờng lao động. Chính phủ không đặt vấn đề kinh
doanh trên các đối tợng yếu thế này.
Từ sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực và Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
bãi bỏ 84 giấy phép, trong đó có giấy phép dịch vụ việc làm lao động thì hoạt động dịch
vụ việc làm đợc coi là một lĩnh vực kinh doanh không điều kiện. Hàng loạt doanh nghiệp
2
2
2
đăng ký bổ sung chức năng dịch vụ việc làm và nhiều đơn vị t nhân cũng đăng ký kinh
doanh dịch vụ việc làm.
Theo báo cáo của 35 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, đến tháng 10/2001 đã
có 1131 doanh nghiệp đăng ký hoạt động dịch vụ việc làm ở 18 địa phơng (còn 17 địa
phơng cha có doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ việc làm). Tính đến nay, chỉ
riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có gần 1000 doanh nghiệp và thành phố Hà Nội có hơn
300 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ việc làm; ngoài ra còn rất nhiều cơ sở dịch
vụ việc làm ma không đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu t.
Bảng1: Số lợng TTDVVL theo các tổ chức đoàn thể
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tên tổ chức đoàn thể
1994
3
7
28
1
1
1
1
12
5
1
3
2
54
119
TW đoàn TNCS HCM
TW Hội LHPN VN
Tổng LĐ Lao động VN
Hội Nông dân VN
HĐ LM các HTX
Hội cựu chiến binh VN
UBTW Mặt trận TQ VN
Bộ Quốc phòng
Bộ Nội vụ
Bộ Giáo dục
Thành phố, thị xã, quận, huyện
Khu chế xuất
Trung tâm DVVL thuộc Sở LĐTBXH
Tổng cộng
Số lợng trung tâm
1996 1998 2000 2002
5
9
11
15
7
10
10
10
31
35
39
43
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
14
17
20
5
5
7
9
1
1
1
1
3
5
5
5
2
3
6
6
56
56
61
64
126
142
161
178
(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tìm việc và ngời sử dụng lao động,
nhiều trung tâm dịch vụ việc làm công đã đợc thành lập. Từ 1993 đến 2002 đã có thêm
59 trung tâm mới đợc thành lập. Trong tổng số 178 trung tâm hiện nay thì số trung tâm
DVVL thuộc Sở LĐTBXH chiếm nhiều nhất (64 trung tâm, chiếm 36%), tiếp theo là số
trung tâm thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (43 trung tâm, 24%) và số trung tâm
thuộc Bộ Quốc phòng (20 trung tâm, 11,2%).
Trong những năm vừa qua, bên cạnh việc đầu t vốn mới để thành lập các trung tâm
dịch vụ việc làm, Nhà nớc cũng không ngừng tăng cờng bổ sung vốn đầu t để nâng cấp
2
32
3
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trung tâm. Điều này đợc thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2: Đầu t vốn cho trung tâm dịch vụ việc làm từ 1998 đến 2002
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng cộng
Số lợng trung
tâm đợc đầu t
vốn
124
135
117
88
108
Tổng số vốn
đầu t
(triệu
đồng)
5.000,000
7.000,000
10.981,000
4.290,000
9.000,000
26.271,000
Trong đó
Vốn mới (triệu Vốn nâng cấp
đồng)
(triệu đồng)
1.630,000
3.370,000
3.020,000
3.980,000
2.850,000
8.131,000
260,000
4.030,000
3.652,000
5.348,000
11.412,000
14.859,000
(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
Bảng 3: Đầu t vốn cho TTDVVL theo tổ chức đoàn thể từ khi thành lập đến nay (Từ
01.1990 đến 05.2003)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên tổ chức đoàn thể
TW đoàn TNCS HCM
TW Hội LHPN VN
Tổng LĐ Lao động VN
Hội Nông dân VN
Hội cựu chiến binh VN
Bộ Quốc phòng
Bộ Nội vụ
Thành phố, thị xã, quận, huyện
Trung tân DVVL thuộc Sở
9
LĐTBXH
Tổng cộng
Số lợng
Trong đó
Tổng số
trung
Vốn nâng
vốn đầu t
Vốn mới
tâm đợc
cấp
(triệu đồng) (triệu đồng)
đầu t vốn
(triệu đồng)
15 4.670,000
2.990,000
1.680,000
10 2.140,000
820,000
1.320,000
43 5.795,000
3.966,000
1.829,000
2
500,000
200,000
300,000
1
500,000
200,000
300,000
20 9.437,000
7.248,000
2.189,000
9 2.393,000
2.093,000
300,000
5 2.259,000
934,000
1.325,000
64
50.445,000
12.879,000
37.566,000
169
78.139,000
31.330,000
46.809,000
(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
2
42
4
Trong 5 năm từ 1998 đến 2002, Nhà nớc đã đầu t cho các Trung tâm dịch vụ việc
làm với tổng số vốn là 26.271 triệu đồng (bình quân mỗi năm 5.254,2 triệu đồng), trong
đó vốn đầu t mới là 11.412 triệu đồng, vốn đầu t nâng cấp là 14.859 triệu đồng.
Tính từ khi thành lập đến nay, đã có 169 Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các tổ
chức đoàn thể đợc đầu t vốn với tổng số vốn là 78.139 triệu đồng, trong đó vốn đầu t mới
là 31.330 triệu đồng, vốn đầu t nâng cấp là 46.809 triệu đồng
II. Đánh giá hoạt động dịch vụ việc làm thời gian qua
1. Tổ chức dịch vụ việc làm công
1.1. Mô hình tổ chức.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, thế mạnh nguồn nhân lực cũng nh địa
bàn hoạt động, các Trung tâm Dịch vụ việc làm có thể đợc tổ chức theo những hình thức
khác nhau. Mỗi bộ phận trong Trung tâm đợc hình thành để thực hiện một chức năng cụ
thể nào đó. Bên cạnh các bộ phận tổ chức - hành chính và kế toán - tài vụ thực hiện
chức năng quản lý chung đối với Trung tâm nh quản lý nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ,
tổng hợp và kế hoạch, phục vụ, quản trị, kế toán, một số bộ phận khác cũng đợc hình
thành, ví dụ nh:
- Bộ phận dạy nghề: thực hiện t vấn nghề nghiệp cho các học viên, tổ chức các lớp
học nghề, quản lý giáo viên v.v...
- Bộ phận giới thiệu việc làm: Khai thác việc làm, tiếp nhận lao động, t vấn việc làm
v.v...
- Bộ phận sản xuất - dịch vụ : xởng thực hành, xởng sản xuất - dịch vụ, bán hàng
v.v...
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của các trung tâm dịch vụ việc làm
Ban giám đốc Trung tâm dịch vụ việc làm
Bộ phận tổ chức hành chínhBộ
tổng
phận
hợpkế toán tài vụ
Bộ phận dạy nghề
Bộ phận giới thiệu việc
Bộlàm
phận sản xuất dịch vụ
2
52
5