Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.59 KB, 53 trang )
- Biết có dịch vụ này song tiếp cận không phải là dễ
- Có đăng ký tìm việc song dịch vụ việc làm không giúp gì đợc
- Cán bộ dịch vụ việc làm không có đủ kỹ năng, trình độ cần thiết để thu xếp việc
làm
- Dịch vụ việc làm chỉ hạn chế đối với ngời có tình độ và kỹ năng thấp
Dịch vụ việc làm không phải lúc nào cũng hoạt động có hiệu quả với một vài lý do
nh sau:
- Không phải lúc nào ngời tìm việc và ngời sử dụng lao động biết đến sự tồn tại
của dịch vụ việc làm.
- Việc tiếp cận dịch vụ việc làm không phải lúc nào cũng dễ dàng và thuận tiện.
- Chất lợng dịch vụ việc làm còn thấp.
- Thiếu các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân viên dịch vụ việc làm có kỹ năng
và đợc đào tạo tốt.
- Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng là khung pháp lý cho hoạt động dịch vụ
việc làm cha rõ ràng, không chặt chẽ, khiến ngời tìm việc và doanh nghiệp nhiều
khi có cảm giác nghi ngại, dễ bị lừa nếu sử dụng dịch vụ việc làm.
1. Những điều kiện cần để dịch vụ việc làm có hiệu quả
1.1. Phải có khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động dịch vụ việc làm . Thiếu một khung
pháp lý rõ ràng đối với hoạt động dịch vụ việc làm sẽ rất khó khăn cho quản lý hoạt động
dịch vụ việc làm. Các cơ sở dịch vụ việc làm không hoạch định đợc chơng trình, kế
hoạch, chiến lợc hoạt động nhằm phát triển cơ sở; không biết luật pháp cho phép cơ sở
hoạt động trong phạm vi nào, đâu là trong khuôn khổ pháp luật, đâu là vợt ra ngoài
khuôn khổ pháp luật.
1.2. Phải có chính sách rõ ràng đối với hoạt động dịch vụ việc làm . Hoạt động này
cần đợc khuyến khích đến đâu; những tiêu chuẩn nào quy định cơ sở đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ việc làm hay không và cần điều kiện nào. Cơ quan nào quản lý hoạt động
dịch vụ việc làm. Dịch vụ việc làm có định hớng và mục tiêu rõ ràng cha, có đóng góp
vào tiến bộ quốc gia không, có phù hợp với các chính sách và nguyên tắc của dịch vụ
việc làm không, có ảnh hởng tốt đến việc thực hiện các chính sách khác không.
1.3. Tổ chức quản lý cơ sở dịch vụ việc làm nh thế nào. Tổ chức theo ngành dọc hay
phân tán, cát cứ. Trao đổi thông tin thị trờng lao động, ngời tìm việc và cơ sở tuyển ngời
3
63
6
nh thế nào. Liên kết các thành viên của hệ thống dịch vụ việc làm ra sao. Tất cả những
điều đó phải hết sức rõ ràng và phải đảm bảo tính không chia cắt của thị trờng lao động,
đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng.
1.4. Đối với cơ sở dịch vụ việc làm thì những điều kiện cần là phải có đợc trụ sở làm
việc, có đội ngũ cán bộ đáp ứng đợc yêu cầu, có nguồn lực tài chính đủ để triển khai hoạt
động, có trang thiết bị để thuận tiện hoá hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Điều kiện đủ để hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu quả
Những điều kiện cần trên đây chỉ để đảm bảo cho cơ sở hoạt động dịch vụ việc làm
có thể triển khai đợc công việc. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, những
điều kiện sau đây sẽ giúp cơ sở dịch vụ việc làm đạt mục tiêu này:
2.1. Trụ sở làm việc: Địa điểm của các cơ sở dịch vụ việc làm có thuận tiện cho khách
hàng tiếp cận không. Chỉ có các cơ sở dịch vụ việc làm có trụ sở dễ tìm, dễ tiếp cận mới
thu hút đợc lợng khách hàng đáng kể tìm đến. Nếu tìm việc và tìm ngời dễ hơn tìm đến cơ
sở dịch vụ việc làm thì chắc chắn ít ngời sử dụng dịch vụ của cơ sở. Mặt khác, trụ sở này
cần đợc cố định, hoặc có thay đổi phải đợc thông báo sớm nhất, rõ ràng nhất cho khách
hàng, cho cơ quan quản lý biết, tránh tình trạng nghi ngờ tính hợp pháp và minh bạch của
cơ sở dịch vụ việc làm.
2.2. Nhân viên của cơ sở dịch vụ việc làm : dịch vụ việc làm tồn tại là để cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và các dịch vụ này phải là các dịch vụ có chất lợng; do vậy nhân viên
dịch vụ việc làm phải đợc tuyển dụng và đào tạo theo hớng đó. Nhân viên dịch vụ việc
làm phải đợc bố trí đủ để đáp ứng khối lợng công việc. Nhân viên dịch vụ việc làm phải
hoạt động theo phong cách chuyên nghiệp; phải đợc đào tạo chuyên môn và phải thờng
xuyên đợc đào tạo lại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng vì rằng hoạt động
dịch vụ việc làm rất đa dạng, đòi hỏi nhân viên phải có năng lực và hiểu biết nhất định.
Không có năng lực đánh giá phẩm chất, kỹ năng, sở trờng của ngời tìm việc thì không thể
t vấn cho họ; không hiểu biết về pháp luật, chính sách thì không thể t vấn các nội dung
này cho khách hàng; không đợc đào tạo về kỹ năng chắp nối việc làm thì sẽ rất lúng túng
và hiệu quả không cao, v.v Cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất của cơ sở.
2.3. Tài chính cho hoạt động dịch vụ việc làm : Bất kỳ một cơ sở hoạt động nào muốn
đợc tồn tại thì tài chính phải đợc đảm bảo. Điều này liên quan đến mục tiêu hoạt động của
cơ sở dịch vụ việc làm. Đối với cơ sở dịch vụ việc làm công, cần xác định rõ đây là cơ sở
hoạt động vì mục tiêu xã hội hay mục tiêu kinh doanh. Nếu vì mục tiêu xã hội thì Ngân
sách Nhà nớc cần đảm bảo đáp ứng một phần tài chính hoạt động để đảm bảo đạt đợc
3
73
7
các mục tiêu xã hội; còn nếu để kinh doanh thì phải quên mục tiêu xã hội và để các cơ sở
này kinh doanh nh các doanh nghiệp. Đối với dịch vụ việc làm t nhân cũng cần có các quy
định và cơ chế quản lý, kiểm soát tài chính phù hợp, tránh tình trạng lừa đảo ngời lao động.
2.4. Trang thiết bị cho hoạt động dịch vụ việc làm : Trong bối cảnh sức ép việc làm
lớn, ngời tìm việc đông, nếu hệ thống quản lý và sắp xếp, môi giới việc làm thực hiện thủ
công thì chất lợng, hiệu quả công việc không cao. Cần đa các thiết bị, công nghệ hiện đại
để thuận tiện hoá công việc và nâng cao chất lợng, hiệu quả dịch vụ. Đầu t của Nhà nớc
cho các cơ sở dịch vụ việc làm công cần đi theo hớng đó.
2.5. Liên kết giữa các cơ sở dịch vụ việc làm công và giữa dịch vụ việc làm công và
dịch vụ việc làm t nhân: Trong bối cảnh thị trờng lao động biến dộng nhanh chóng, số
ngời cần tìm việc làm gia tăng, mất cân đối giữa ngành nghề công việc cần tuyển và ứng
viên tìm việc, việc liên kết, chia sẻ thông tin và phối hợp hoạt động giữa các cơ sở dịch vụ
việc làm công nói riêng và trong toàn bộ mạng lới cơ sở dịch vụ việc làm (cả dịch vụ việc
làm công và dịch vụ việc làm t nhân) là hết sức quan trọng. Việc liên kết này không chỉ
giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mà còn tránh những lãng phí không
cần thiết nh nhiều cơ sở phải tìm việc cho một ngời, khi tìm đợc việc thì không còn ứng
viên, hoặc nhiều ứng viên cho một vị trí công việc tập trung vào một cơ sở trong khi có
thể bố trí việc làm tơng tự ở một cơ sở khác. Để tạo sự liên kết này, cần tổ chức lại hệ
thống dịch vụ việc làm công và xây dựng mạng máy tính liên kết các trung tâm, kho dữ
liệu việc làm, dữ liệu ứng viên, ít nhất ở cấp tỉnh.
ii. Một số nét về bối cảnh thị trờng lao động trong 5 -10 năm tới có ảnh hởng đến
sự phát triển của dịch vụ việc làm ở Việt Nam
Nghiên cứu về thị trờng lao động Việt Nam trong 5 - 10 năm tới không phải là nội
dung nghiên cứu chính của đề tài này mà là thuộc một đề tài khác, chuyên sâu hơn. Tuy
nhiên, hoạt động dịch vụ việc làm chỉ có thể tồn tại và phát triển trong thị tr ờng lao động.
Chính quy mô và mức độ phức tạp của thị trờng lao động sẽ quyết định sự phát triển hệ
thống tổ chức dịch vụ việc làm.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 đợc Đại hội Đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ IX thông qua đã chỉ ra những định hớng cơ bản tác động đến sự phát
triển của thị trờng lao động trong mối quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội và các thị trờng khác. Những định hớng cơ bản đó là:
3
83
8
- Tiếp tục duy trì tăng trởng kinh tế với tốc độ cao (7,2%/năm) trong thời kỳ 2001 2010. Tăng trởng kinh tế là yếu tố quan trọng đảm bảo công ăn việc làm.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế; năm 2010 tỷ lệ GDP công nghiệp và xây dựng
đạt 40 - 41%; GDP dịch vụ đạt 42 - 43% và nông nghiệp đạt 16 - 17%. Từng b ớc bố trí
chuyển lao động khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp.
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao
sức mua của cả thị trờng thành thị và nông thôn.
- Khẩn trơng tổ chức thị trờng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh các dịch vụ thông
tin, chuyển giao công nghệ.
- Phát triển nhanh và bền vững thị trờng vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung
hạn. Hình thành đồng bộ thị trờng chứng khoán, tiền tệ, tăng khả năng chuyển đổi của
đồng tiền Việt Nam.
- Hình thành thị trờng bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
- Tiếp tục cải cách kinh tế, tạo mở môi trờng kinh doanh, khuyến khích phát triển
của khu vực ngoài Nhà nớc.
- Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong việc trả lơng và tiền thởng trên
cơ sở năng suất công việc và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Chiến lợc phát triển kinh tế theo vùng chú trọng đến các vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
Đồng thời, Nhà nớc tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô. Nhà nớc tôn trọng
nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan của thị trờng, không can thiệp vào thị trờng
bằng những biện pháp hành chính. Đổi mới công tác kế hoạch hoá trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ kế hoạch với thị trờng. Những định hớng này sẽ có tác động sâu sắc đến thị trờng lao động Việt Nam.
Bảng 3: Dự báo dân số và nguồn lao động Việt Nam đến năm 2010
Đơn vị: 1000 ngời
Năm
2000
Tổng dân số
cả nớc
76.234,9
Dân số trong độ
tuổi lao động
45.643,6
3
93
9
Lực lợng lao
động
39.200,0
Dân số lao động làm
công ăn lơng
8.000,0
2005
2010
80.647,8
89.000,0
51.603,6
57.000,0
43.000,0
47.700,0
10.000,0
12.500,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo dự báo dân số, năm 2010 dân số Việt Nam khoảng 89 triệu. Tỷ lệ tăng tự
nhiên giảm từ 1,43% (1999) xuống 1,1% (2010). Mức gia tăng dân số hàng năm trong
thời kỳ 2001 - 2010 sẽ giảm từ 1,2 triệu (2001) xuống còn 1,0 triệu (2010).
Số ngời trong tuổi lao động sẽ tăng từ 47 triệu năm 2001 lên 51,6 triệu năm 2005
và 57 triệu vào năm 2010. Lực lợng lao động sẽ tăng từ 39,2 triệu năm 2001 lên 43 triệu
năm 2005 và 47,7 triệu năm 2010.
Tổng số lao động cần giải quyết việc làm trong 5 năm 2001 - 2005 khoảng 7,0 - 7,5
triệu ngời, trong 5 năm 2006 - 2010 khoảng 5,0 - 5,5 triệu ngời.
Cùng với việc xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, số lao động đợc tuyển dụng làm việc theo quan hệ lao động sẽ gia
tăng. Dự báo hiện tại số lao động làm công ăn lơng là 8 triệu ngời (chiếm 20,5% lực lợng
lao động), sẽ tăng lên khoảng 10 triệu ngời (22,9%) vào năm 2005 và 12,5 triệu ngời
(26,2%) năm 2010. Bình quân thời kỳ 2001 - 2005 mỗi năm sẽ có thêm 30 - 34 vạn lao
động tham gia quan hệ lao động; con số này là 50 vạn/năm cho thời kỳ 2006 - 2010.
Với số lợng 30 - 50 vạn lao động tăng thêm tham gia vào quan hệ lao động, cùng
với số chuyển việc làm mới, có thể ớc tính số ngời thực sự cần tìm việc trong các cơ sở
sử dụng lao động có quan hệ lao động hàng năm khoảng 50 - 70 vạn. Nếu tính bình
quân mỗi cơ sở dịch vụ việc làm có thể tìm việc cho khoảng 1000 lao động/năm thì tổng
số cơ sở dịch vụ việc làm cần có trong cả nớc sẽ là 500 - 700 cơ sở. Còn nếu cho rằng
mỗi cơ sở hàng năm có khả năng tìm việc cho 500 lao động/năm thì tổng số cơ sở cần có
là 1000 - 1500. Con số này bằng số doanh nghiệp dịch vụ việc làm t nhân hiện nay ở TP.
Hồ Chí Minh.
iII. Một số phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ việc làm ở nớc ta
1. Về mô hình tổ chức dịch vụ việc làm
Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại nhiều kiểu tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm
công khác nhau. Có nớc tổ chức thành một cơ quan độc lập, do một quan chức cấp Tổng
cục trởng đứng đầu; có nớc tổ chức thành một Cục nằm trong Bộ Lao động; có nớc t
4
04
0
nhân hoá hoàn toàn dịch vụ việc làm, do các công ty t nhân đảm nhiệm, song chi phí cho
hoạt động của các công ty t nhân này lại do Ngân sách Nhà nớc đài thọ.
Hệ thống dịch vụ việc làm trong tơng lai sẽ bao gồm dịch vụ việc làm công, dịch vụ
việc làm t nhân và dịch vụ việc làm của các cơ sở đào tạo. Chính sách của Nhà nớc, nh
phản ánh trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, là khuyến khích sự phát
triển của các cơ sở dịch vụ việc làm, kể cả dịch vụ việc làm công, dịch vụ việc làm t nhân
và dịch vụ việc làm của cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, các hoạt động này cần góp phần làm
lành mạnh hoá thị trờng lao động, và nh các Công ớc của Tổ chức Lao động quốc tế, cần
đợc quản lý bởi các quy chế của Chính phủ.
Về mặt tổ chức mạng lới dịch vụ việc làm quốc gia, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Các yêu cầu đối với dịch vụ việc làm:
- Dịch vụ thuận tiện, có chất lợng.
- Nhà nớc kiểm soát đợc hoạt động dịch vụ việc làm
- Hoạt động dịch vụ việc làm không làm phát sinh các mâu thuẫn hoặc làm trầm
trọng hơn các mâu thuẫn của thị trờng lao động
- Không làm ảnh hởng tiêu cực đến các chính sách lao động - việc làm khác
b. Các yêu cầu dối với các cơ sở dịch vụ việc làm:
- Cán bộ: có hiểu biết, có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ dịch vụ việc làm
- Trang thiết bị: Đủ hiện đại để nâng cao hiệu quả
- Tài chính: Đủ đảm bảo hoạt động
- Cơ sở làm việc: Thuận tiện, dễ tìm để tiện liên hệ và chống lừa đảo
c. Các yêu cầu đối với hệ thống dịch vụ việc làm :
- Cơ quan chức năng điều phối đợc hoạt động
- Có sự liên kết, phối hợp, chia sẻ, tránh cát cứ, chia cắt thị trờng lao động
- Sử dụng hữu hiệu nguồn lực
Do vậy, việc tổ chức hệ thống dịch vụ việc làm cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng và lựa
chọn mô hình tổ chức phù hợp.
1.1. Tổ chức dịch vụ việc làm công
Để xây dựng mô hình tổ chức dịch vụ việc làm công cần xác định rõ mục tiêu của
hệ thống, xác định các hoạt động mà hệ thồng này đảm nhiệm. Trớc mắt, mục tiêu hoạt
4
14
1
động của các trung tâm dịch vụ việc làm công này là đóng góp vào pháp triển kinh tế và
công bằng xã hội thông qua xúc tiến việc làm, tập trung vào bố trí việc làm cho ng ời tìm
việc và hỗ trợ các đối tợng yếu thế hoà nhập vào thị trờng lao động. Tất cả các hoạt động
của trung tâm dịch vụ việc làm công cần theo định hớng đó. Hoạt động của các trung
tâm dịch vụ việc làm cần tập trung vào:
- T vấn chính sách và pháp luật về lao động - việc làm.
- T vấn về nghề nghiệp và đào tạo nghề.
- Giới thiệu việc làm và cung ứng lao động.
- Thu thập và phổ biến thông tin thị trờng lao động.
- Tổ chức đào tạo bổ túc nghề hoặc giới thiệu học nghề cho ngời lao động.
- Có thể tổ chức sản xuất nhỏ để tận dụng cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho ng ời học nghề tích luỹ kinh nghiệm.
Trong tơng lai, các trung tâm dịch vụ việc làm công có thể phải tham triển khai
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Với chức năng, nhiệm vụ hiện nay, các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các Sở Lao
động - Thơng binh và Xã hội, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng và một số Bộ
đặc thù. Việc tổ chức hệ thống nh hiện nay đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các tổ
chức xã hội vào các mục tiêu xã hội là giảm nhẹ tình trạng thất nghiệp, rút ngắn thời
gian tìm việc và thời gian tuyển ngời. Tuy nhiên nó cũng tạo ra một số khó khăn trong
hoạt động và có sự cạnh tranh không cần thiết giữa các trung tâm dịch vụ việc làm công.
Việc chia sẻ thông tin, liên kết giữa các trung tâm dịch vụ việc làm công trên cùng địa
bàn và giữa các địa bàn rất lỏng lẻo, thậm chí không tồn tại. Do vậy, đề tài kiến nghị mô
hình tổ chức dịch vụ việc làm công nh sau:
Chức năng nhiệm vụ: Chủ yếu làm nhiệm vụ môi giới, giới thiệu việc làm, t vấn
pháp luật chính sách về lao động - việc làm, t vấn việc làm và t vấn nghề, thu thập và
phổ biến thông tin thị trờng lao động. Khi Chính phủ đã có quy hoạch mạng lới đào tạo
nghề và chiến lợc phát triển đào tạo nghề, các trung tâm chủ yếu làm nhiệm vụ t vấn và
giới thiệu học nghề. Tập trung vào một số chức năng chủ yếu này sẽ giúp các trung tâm
hoạt động đúng hớng, đúng với bản chất của cơ sở dịch vụ việc làm.
Tổ chức và cán bộ trung tâm: Đảm bảo bố trí đủ số cán bộ cho trung tâm để hoạt
động đúng mục đích, đáp ứng đợc nhu cầu và nâng cao chất lợng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
4
24
2
Tài chính cho hoạt động: Đảm bảo đúng là trung tâm dịch vụ việc làm công, hoạt
động vì mục tiêu xã hội nên tài chính cho hoạt động của trung tâm cần đợc Ngân sách
Nhà nớc đảm bảo. Khi có Quỹ bảo hiểm việc làm, thì Quỹ này sẽ đài thọ hoạt động của
trung tâm. Hỗ trợ tài chính dựa trên kết quả hoạt động. Đảm bảo nguyên tắc dịch vụ
công, miễn phí. Trớc mắt, có thể cho phép thu phí của ngời sử dụng lao động nhng về lâu
dài, khi ngời sử dụng lao động đóng góp cho Qũy bảo hiểm việc làm thì thực hiện miễn
phí.
Quy hoạch mạng lới: Hiện nay có thể duy trì việc quản lý các trung tâm dịch vụ việc
làm do các địa phơng, các tổ chức xã hội, đoàn thể thực hiện. Song về lâu dài, do thị trờng lao động là không chia cắt, đảm bảo sự di chuyển dễ dàng, và thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp, cần nghiên cứu tổ chức theo ngành dọc. Có thể các trung tâm dịch
vụ việc làm của ngành lao động cần tổ chức theo mô hình này, còn các trung tâm dịch vụ
việc làm của các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng chuyển sang hoạt động nh doanh
nghiệp dịch vụ việc làm. Hiện đại hoá hoạt động, tổ chức cơ sở dữ liệu chung và nối
mạng hệ thống dịch vụ việc làm công để quản lý tốt hoạt động và thuận lợi hoá việc cung
cấp dịch vụ. Nghiên cứu phát triển mô hình tự phục vụ cho khách hàng.
1.2. Dịch vụ việc làm t nhân và dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
Việc phát triển các doanh nghiệp dịch vụ việc làm, dịch vụ việc làm t nhân cần tuân
thủ nguyên tắc đây là các cơ sở trung gian, môi giới, hoạt động lành mạnh, đúng pháp
luật và không gây ra những ảnh hởng tiêu cực cho việc thực hiện các chính sách lao
động - việc làm và chính sách xã hội khác. Những biểu hiện không lành mạnh của dịch
vụ việc làm t nhân trong thời gian qua cần đợc loại trừ bằng quy định pháp luật, các chế
tài xử lý và công tác thanh kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Các cơ sở dịch vụ việc làm t nhân và dịch vụ việc làm doanh nghiệp có thể tổ chức
theo các mô hình:
- Là tổ chức trung gian làm nhiệm vụ đa ngời tìm việc vào các chỗ làm việc trống và
phục vụ nh là đối tác của ngời tìm việc và ngời sử dụng lao động. Không có hợp đồng lao
động giữa tổ chức dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoặc giữa tổ chức dịch vụ việc làm
và ngời lao động. Ngời lao động và doanh nghiệp thoả thuận hợp đồng lao động với nhau
trên cơ sở môi giới của tổ chức dịch vụ việc làm.
- Là tổ chức cung cấp kỹ năng, cung cấp nhân lực trong đó tổ chức dịch vụ việc làm
là ngời sử dụng lao động, cho doanh nghiệp thuê lao động của mình trên cơ sở mức phí
thuê lao động do tổ chức việc làm và doanh nghiệp thoả thuận.
4
34
3
- Là tổ chức cung cấp các dịch vụ trực tiếp, trong đó tổ chức dịch vụ việc làm không
tìm cách bố trí việc làm trực tiếp mà cung cấp các dịch vụ cho ngời lao động và ngời sử
dụng lao động nh cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ t vấn, đánh giá năng lực ứng
viên, kiểm tra tâm sinh lý, sức khoẻ và tay nghề cho doanh nghiệp.
Việc cấp phép hay cấp đăng ký hoạt động có thể giao cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố thực hiện giống nh quy định của các nớc. Tuy nhiên cần tính toán số lợng
doanh nghiệp dịch vụ việc làm phù hợp, tránh tình trạng quá nhiều cơ sở trên cùng một
địa bàn, một tỉnh, thành phố (phần trên đề tài đã ớc tính cả nớc chỉ cần tối đa 1000 1500 cơ sở dịch vụ việc làm, cả dịch vụ việc làm công và dịch vụ việc làm t nhân) dẫn
đến cạnh tranh không lành mạnh, hoặc để tồn tại các doanh nghiệp này tiến hành các
hoạt động trái pháp luật, phi đạo đức để trang trải chi phí cho hoạt động và kiếm lời bất
chính.
Phí dịch vụ việc làm của các doanh nghiệp dịch vụ việc làm cũng cần tuân thủ các
quy định chặt chẽ của Nhà nớc. Để bất kỳ một tổ chức nào hoạt động đợc thì ngoài nhân
sự thì cần có cơ sở vật chất và tài chính đảm bảo cho hoạt động. Hoạt động hớng nghiệp
và dịch vụ việc làm có thể đợc thu phí, song vấn đề là thu phí của ai. Phí dịch vụ việc làm
là vấn đề đã đợc bàn thảo trong rất nhiều hội nghị, hôi thảo, trên rất nhiều diễn đàn. Đối
với phí dịch vụ việc làm, nhiều ngời cho rằng các cơ sở dịch vụ việc làm có thể:
a) Chỉ thu của ngời sử dụng lao động; hoặc
b) Thu của cả của ngời sử dụng lao động và ngời lao động; hoặc
c) Thu của ngời lao động và trả một phần tiền cho ngời sử dụng lao động để bố trí
việc làm cho ngời lao động.
Đi sâu vào từng phơng án thu phí dịch vụ việc làm kể trên sẽ thấy:
a. Nếu thu phí của ngời sử dụng lao động để giúp họ tuyển đợc ngời lao động tìm
việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp thì
không có vấn đề gì vì điều này đúng với các quy định của luật pháp lao động- việc làm,
phù hợp với các công ớc quốc tế về dịch vụ việc làm, đúng với bản chất của dịch vụ việc
làm. Nếu doanh nghiệp tự tuyển thì không phải nộp phí, còn muốn nhờ cơ sở dịch vụ việc
làm tuyển giúp thì phải trả phí cho họ.
b. Nếu thu phí của cả hai phía ngời lao động và ngời sử dụng lao động thì trái với
luật pháp quốc gia, không phù hợp với mục tiêu mở rộng thị trờng lao động, tạo cơ hôi
bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công dân nh Văn kiện
Đai hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định. Nếu thu phí của ngời lao động tức là
ai có tiền thì có việc làm, ai không có tiền thí không có cơ hội có việc làm. Tuy nhiên, một
4
4
4
số nớc cũng cho phép thu một phần phí dịch vụ việc làm của ngời lao động nhằm đảm
bảo ngời tìm việc có trách nhiệm hơn đối với việc sử dụng dịch vụ của các cơ sở dịch vụ
việc làm.
c. Nếu thu phí của ngời lao động và trả một phần phí thu đợc cho ngời sử dụng lao
động để bố trí việc làm cho ngời tìm việc thì mâu thuẫn này càng lớn. Đây là tình trạng
hiện nay nhiều cơ sở dịch vụ việc làm t nhân đang làm. Thu phí của ngời tìm việc, trả
một phần cho doanh nghiệp, thực chất là các cơ sở dịch vụ việc làm giống nh một đại lý
ký gửi; các doanh nghiệp có chỗ làm việc trống thì nhờ các đại lý này bán; ai có đủ tiền
thì mua chỗ làm việc đó. Dịch vụ việc làm bị thơng mại hoá, giá cả để cho thị trờng quyết
định mà thực chất do ngời cung cấp dịch vụ việc làm quyết định vì cơ hội việc làm khan
hiếm. Thực chất đây là kinh doanh trên các đối tợng yếu thế trong thị trờng lao động.
Tình hình này còn dẫn đến xuất hiện tình trạng liên kết giữa doanh nghiệp dịch vụ việc
làm và các doanh nghiệp nhận ngời lao động để kiếm lời. Nhiều doanh nghiệp sau 6
tháng, 1 năm lại chấm dứt hợp đống với số lao động cũ, tiến hành tuyển mới để thay thế
làm cho nhu cầu lao động không thực chất, các cơ quan chức năng không đánh giá đợc
thực chất của khả năng tạo việc làm, làm khó khăn cho việc thực hiện các chính sách về
hợp đồng lao động, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp chấm dứt hợp đồng lao động, chính
sách bảo hiểm xã hội v.v vì rằng các chính sách này chỉ áp dụng với ngời lao động làm
việc từ 1 năm trở lên trong doanh nghiệp.
Quan điểm của đề tài là doanh nghiệp dịch vụ việc làm có thể thu phí, song là thu
phí của ngời sử dụng lao động nếu ngời sử dụng lao động muốn nhờ các cơ sở này
tuyển lao động giúp.
Có thể thu phí cho những dịch vụ nào lai là một câu hỏi khác. Có thể thu các
loại phí sau đây:
a. Phí đăng ký chỗ làm việc trống: Các doanh nghiệp cần tuyển ngời đăng ký với
các cơ sở dịch vụ việc làm (kể cả của trờng dạy nghề) số lợng lao động cần tuyển, chi tiết
theo yêu cầu về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và các vấn đề khác để nhờ cơ sở tuyển.
Thông tthờng các cơ sở dịch vụ việc làm sẽ thu phí theo từng vị trí đợc tuyển. Việc thu phí
nh vậy là hợp lý vì rằng khi doanh nghiệp muốn tuyển vào các vị trí đó, cơ sở dịch vụ việc
làm sẽ mất thời gian tìm kiếm ngời đáp ứng đủ các yêu cầu của doanh nghiệp; trong trờng hợp doanh nghiệp không tuyển thì toàn bộ công sức tìm ngời coi nh là bỏ đi. Phí này
chi trả cho phí tiến tiến hành các hoạt động đó; và thờng là mức phí cần đợc xác định phù
hợp đủ để trang trải chi phí và không quá đắt để không là gánh nặng đối với doanh
nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của cơ sở.
4
54
5
b. Phí tuyển dụng đợc ngời theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Thông thờng, khi
doanh nghiệp tuyển dụng đợc đúng ngời, thì doanh nghiệp sẽ trả cho cơ sở dịch vụ việc
làm một khoản tiền bù đắp chi phí tìm và tuyển đợc đúng ngời doanh nghiệp yêu cầu.
Mức phí này cũng cần đợc xác định phù hợp để cơ sở dịch vụ việc làm có thể tồn tại và
doanh nghiệp thấy sử dụng dịch vụ này là có lợi về mặt kinh tế.
2. Về mặt luật pháp và thể chế
- Cần quy định rõ ràng hoạt động dịch vụ việc làm chịu sự điều chỉnh của Luật Lao
động ; doanh nghiệp hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm phải chịu sự điều chỉnh đồng thời của Bộ Luật Lao
động và Luật Doanh nghiệp. Không thể biện hộ rằng vì là doanh nghiệp nên chỉ chịu sự
điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là việc cấp đăng ký hoạt
động dịch vụ việc làm phải có sự tham gia ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nớc về lao
động.
- Luật pháp cũng cần quy định rõ những yêu cầu và quy tắc đạo đức trong hoạt
động dịch vụ việc làm. Những quy định này có thể thấy trong công ớc 181 và khuyến
nghị số 188 của Tổ chức Lao động quốc tế, đó là:
+ Chống phân biệt đối xử với ngời lao động
+ Bảo vệ bí mật và tính chất riêng t của khách hàng
+ Cung cấp dịch vụ việc làm miễn phí cho ngời tìm việc
+ Cấm cơ sở dịch vụ việc làm cung cấp hoặc giới thiệu lao động trẻ em
+ Chống gian lận và lạm dụng dịch vụ việc làm để kiếm lời bất chính
+ Bài trừ và phòng ngừa các hoạt động phi đạo đức
+ Cấm cơ sở dịch vụ việc làm cung cấp lao động thay thế trong trờng hợp lao
động của doanh nghiệp đình công
+ Chống quảng cáo gian dối và không công bằng
+ Không cho phép doanh nghiệp dịch vụ việc làm cấm ngời lao động tìm việc lâu
dài với ngời sử dụng lao động v.v
- Thị trờng việc làm không phải là thị trờng không có giới hạn, vì vậy không cấp
phép cho quá nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ việc làm tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh, dồn gánh nặng chi phí cho ngời lao động. Tất cả các nớc đều chỉ cấp phép hoạt
động dịch vụ việc làm cho các cơ sở t nhân, các tổ chức xã hội hoạt động dịch vụ cho dù
thu phí hoặc miễn phí sau khi thẩm định kỹ càng năng lực về tài chính, nhân sự, trang
thiết bị dịch vụ.
4
64
6