Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.71 KB, 71 trang )
Đồ án môn học lưới điện
-
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Ưu điểm: Độ tin cậy cung cấp điện khá cao, khi có sự cố ở mộ đường dây nào đó
thì các đường dây khác không bị ảnh hưởng.
-
Nhược điểm: Vốn đầu tư cho quá trình khảo sát và thi công đường dây là tương
đối lớn.
-
Ứng dụng: Thường sử dụng cho các phụ tải quan trọng yêu cầu độ tin cậy, cung
cấp điện cao khi nhà đầu tư có đủ tiềm lực vê kinh tế.
Sơ đồ đường dây liên thông Là sơ đồ mà các phụ tải có thể nhận điện năng từ
một lộ dây khác được nối với nguồn.
•
-
Ưu điểm: giảm được chi phí đầu tư cho việc khảo sát và thi công đường dây
- Nhược điểm: độ tin cậy cung cấp điện có thấp hơn so với sơ đồ hình tia. Khi gặp
sự cố thì các lộ dây khác cũng bị ảnh hưởng. Việc thiết kế các hệ thống điều khiển cũng
khá phức tạp hơn so với sơ đồ hình tia.
-
Ứng dụng: cho phụ tải không yêu cầu cung cấp điện cao như phụ tải loại 3.
Sơ đồ hỗn hợp Là sơ đồ kết hợp sử dụng giữa sơ đồ hình tia và sơ đồ đường dây
liên thông.
•
- Ưu điểm: Cân bằng về giá thành đầu tư và độ tin cậy cung cấp điện -Nhược
điểm: việc điều khiển hệ thống khá là phức tạp.
- Ứng dụng: Đây là loại sơ đồ thường được áp dụng trong thực tế vì khi cung
cấp điện cho một khu vực thường có nhiều loại phụ tải với yêu cầu độ tin cậy
cung cấp điện khác nhau. Những phụ tải quan trọng thường được cung cấp điện
với sơ đồ hình tia và những phụ tải khác được cấp điện qua sơ đồ liên thông.
•Sơ đồ mạng kín: Là sơ đồ mà phụ tải được cấp điện năng từ ít nhất 2 nguồn độc lập
trở lên.
- Ưu điểm: Độ tin cậy cung cấp điện rất cao và vốn đầu tư cho đường dây nhỏ.
- Nhược điểm: Việc khảo sát thiết kế thi công vận hành là rất phức tạp, tổn thất điện
áp khi sự cố là khá lớn.
- Ứng dụng: Được thiết kế hầu hết cho các lưới trung áp và cao áp tuy nhiên cần lưu
ý đặc biệt đến vấn đề chất lượng điện năng khi sự cố gần nguồn.
SVTH: Phạm Mạnh Hà
8
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
• Sơ đồ dẫn sâu: Là sơ đồ mà điện năng được cung cấp trực tiếp từ nguồn về phụ
tải,không qua hệ thống trạm biến áp trung gian.
- Ưu điểm: giảm được vốn đầu tư cho trang thiết bị như MBA, giảm được tổn thất
do MBA gây ra.
- Nhược điểm quản lý và vận hành lưới khá phức tạp.
- Ứng dụng: Cho các phụ tải có công suất lớn và tập trung(nhà máy luyện kim)
Ta có các phương án đi dây cụ thể cho lưới như sau:
7
5
6
3
NÐ
4
2
1
Hình 2.1 Sơ đồ đi dây phương án 1
SVTH: Phạm Mạnh Hà
9
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
7
5
6
3
NÐ
4
2
1
Hình 2.2 Sơ đồ đi dây phương án 2
7
5
6
3
NÐ
4
2
1
Hình 2.3 Sơ đồ đi dây phương án 3
SVTH: Phạm Mạnh Hà
10
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
2.2 Tính phân bố công suất của các phương án
2.2.1 Phương án 1
Dòng công suất chạy trên từng đoạn dây:
S N 1 = S1 = 34 + j16, 456(MVA)
S N 2 = S 2 = 31 + j15, 004(MVA)
S N 3 = S3 = 28 + j13,552(MVA)
S N 4 = S 4 = 25 + j12,1(MVA)
S N 5 = S5 = 30 + j16, 2(MVA)
S N 6 = S6 = 27 + j14,58(MVA)
S N 7 = S7 = 20 + j10,8(MVA)
2.2.2 Phương án 2
S 21 = S1 = 34 + j16, 456(MVA)
S N 2 = S 2 + S1 = 31 + j15,004 + 34 + j16, 456 = 65 + j 31, 46(MVA)
S N 3 = S3 = 28 + j13,552(MVA)
S N 4 = S 4 = 25 + j12,1(MVA)
S N 5 = S5 = 30 + j16, 2(MVA)
S N 6 = S6 = 27 + j14,58(MVA)
S N 7 = S7 = 20 + j10,8(MVA)
2.2.3 Phương án 3
S N 1 = S1 = 34 + j16, 456(MVA)
S N 2 = S 2 = 31 + j15, 004(MVA)
S N 3 = S3 = 28 + j13,552(MVA)
S N 4 = S 4 = 25 + j12,1(MVA)
S N 5 = S5 = 30 + j16, 2(MVA)
Dòng công suất chạy trên từng đoạn dây
Xét mạng kín N-6-7-N
SN 6 =
S6 .(l67 + lN 7 ) + S 7 .lN 7 (27 + j14,58).(28, 28 + 40) + (20 + j10,8).40
=
l67 + lN 6 + lN 7
40 + 36, 06 + 28, 28
S N 6 = 25,34 + j13, 68( MVA)
SVTH: Phạm Mạnh Hà
11
Đồ án môn học lưới điện
SN 7 =
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
S7 .(l67 + lN 6 ) + S 6 .lN 6 (20 + j10,8).(28, 28 + 36, 06) + ( 27 + j14,58).36, 06
=
l67 + l N 6 + l N 7
40 + 36, 06 + 28, 28
S N 7 = 21, 66 + j11, 7( MVA)
Vậy điểm phân công suất là điểm 6
S67 = S N 7 − S7 = 21, 66 + j11, 7 − ( 20 + j10,8) = 1, 66 + j 0,9( MVA)
Chương 3
LỰA CHỌN ĐIỆN ÁP TRUYỀN TẢI VÀ TÍNH TOÁN CHỈ TIÊU KỸ
THUẬT
3.1 Lựa chọn điện áp định mức, tiết diện dây dẫn và tính tổn thất cho các phương
án
a) Chọn điện áp định mức cho lưới điện
SVTH: Phạm Mạnh Hà
12
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Việc lựa chọn điện áp cho mạng điện là một nhiệm vụ rất quan trọng trong thiết kế
hệ thống vì có thể ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế của mạng điện.
Điệp áp định mức của mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công suất của phụ tải,
khoảng cách các phụ tải, từ nguồn tới các phụ tải và cấu trúc mạng lưới. Nếu chọn điện
áp định mức nhỏ thì gây tổn thất nguồn điện lớn. Do đó điện áp định mức được chọn sao
cho hợp lý nhất. Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đồng thời với sơ đồ
cung cấp điện và có thể xác định dựa theo giá trị công suất truyền tải trên mỗi đường dây.
Để lựa chọn điện áp định mức hợp lý, cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phải đáp ứng yêu cầu mở rộng phụ tải trong tương lai.
- Đảm bảo tổn thất điện áp từ nguồn tới phụ tải trong điều kiện cho phép.
- Khi điện áp càng tăng thì tổn thất công suất càng nhỏ. Nhưng điện áp càng tăng thì
chi phí xây dựng mạng điện càng lớn và giá thành điện năng.
Điện áp định mức của các nhánh đường dây được tính theo công thức nghiệm
Still như sau:
U i = 4, 34 li + 16.
Pi
(kV )
n
Trong đó:
- Pi: công suất tác dụng truyền tải trên đường dây thứ i(MW)
-
li :chiều dài đường dây thứ i(km)
- Ui :điện áp vận hành trên đường dây thứ i(kV)
-
n : số lộ đường dây
b) Chọn tiết diện dây dẫn
Chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng kinh tế
Tiết diện dây dẫn phải được chọn làm sao cho phù hợp với quan hệ tối ưu giữa chi
phí đầu tư xây dựng đường dây và chi phí về tổn thất điện năng. Trong thực tế người ta
thường dùng giải pháp đợn giản để xác định tiết diện đường dây, đó là: Phương pháp
chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ kinh tế của dòng điện, sau đó kiểm tra lại bằng điều
kiện phát nóng.
SVTH: Phạm Mạnh Hà
13