1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA TRẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.71 KB, 71 trang )


Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



S



S

≥ max

dmB

k

qt



Trong đó: - SđmB:Công suất định mức của máy biến áp.

-



Smax:Tổng công suất yêu cầu khi phụ tải cực đại.

kqt:Hệ số qua tải của MBA (kqt = 1,4)



Đối với phụ tải loại III công suất của MBA được lựa chọn như sau:

SđmB ≥ Smax

Tính toán công suất định mức và lựa chọn số MBA cho phương án đã chọn.

-



Phụ tải N-1

S



N1max



S dm , BN 1 ≥



= 37, 773MVA



S N 1,max

1, 4



=



37, 773

= 26,981( MVA)

1, 4

đm



Nên ta chọn MBA có công suất định mức là S =32 MVA

-



Phụ tải N-3

S



S



N − 3max



dm, BN 3



= 31,107 MVA



≥S



N 3, max



= 31,107( MVA)



đm



Nên ta chọn MBA có công suất định mức là S =32 MVA



SVTH: Phạm Mạnh Hà



36



Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



Bảng 5.1 Bảng số liệu kỹ thuật các MBA

Số hiệu kỹ thuật

Phụ



Số



tải



máy



N-1



2



N-2



Loại máy



Udm(kV)



Un



∆Pn



Số liệu tính toán



∆P0



I0

R



X



Q0



Cao



Hạ



(%)



(kW

(kW) (%)

)



TPDH

32000/110



115



11



10,5



145



35



0,75 1,87 43,5 240



2



TPDH

25000/110



115



22



10.5



120



29



0.8



N-3



1



TPDH

32000/110



115



11



10,5



145



35



0,75 1,87 43,5 240



N-4



2



TPDH

25000/110



115



22



10.5



120



29



0.8



2.54 55.9 200



N-5



1



TPDH

40000/110



115



10,

5



10,5



175



42



0,7



1,44 34,8 280



N-6



2



TPDH

25000/110



115



22



10.5



120



29



0.8



2.54 55.9 200



N-7



2



TPDH

25000/110



115



22



10.5



120



29



0.8



2.54 55.9 200



2.54 55.9 200



5.2 Sơ đồ nối dây cho các trạm

Ta có,trong phương án có 5 phụ tải loại I và 2 phụ tải loại III, nên để đảm bảo yêu

cầu cung cấp điện an toàn và liên tục ta sử dụng hệ thống hai thanh góp làm việc song

song. Khi vận hành thì một thanh làm việc còn 1 thanh dự phòng.

TG 1

TG 2



MC1



SVTH: Phạm Mạnh Hà



MC2



37



Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



Đối với các trạm biến áp ở phụ tải ta có 2 trường hợp:

-Phụ tải loại I:ta dùng sơ đồ cầu.

-Phụ tải loại III:ta dùng sơ đồ bộ đường dây- MBA

Các phụ tải có l ≥ 70 km thì xác suất xảy ra sự cố trên đường dây lớn, số lần sửa

chữa, bảo dưỡng định kỳ nhiều nên phải đóng cắt mạch đường dây nhiều vì vậy nên sử

dụng máy cắt đặt về phía đường dây gọi là sơ đồ cầu trong. Khi xảy ra sự cố trên đường

dây nào thì chỉ đường dây đó mất điện, các máy biến áp vẫn làm việc bình thường.

Các phụ tải có l < 70 km thì ta sử dụng sơ đồ cầu ngoài theo quy ước như sau: một

mạch đường dây hay thiết bị đều phải đặt máy cắt, để giảm chi phí máy cắt thì người ta

sử dụng máy cắt cầu.



Hình 5.1 Sơ đồ cầu trong và sơ đồ cầu ngoài

Đối với phụ tải loại III ta dùng sơ đồ bộ đường dây - máy biến áp.



Hình 5.2 Sơ đồ bộ đường dây - máy biến áp



SVTH: Phạm Mạnh Hà



38



Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



5.2 Bảng sơ đồ cầu của phụ tải

L,



SđmB,



ΔPn,



ΔP0,



km



MVA



kW



kW



1



50



32



145



35



Sơ đồ cầu ngoài



2



28.28



25



120



29



Sơ đồ cầu ngoài



3



31.62



32



145



35



Sơ đồ ĐD-MBA



4



60



25



120



29



Sơ đồ cầu ngoài



5



64.03



40



175



42



Sơ đồ ĐD-MBA



6



36.06



25



120



29



Sơ đồ cầu ngoài



7



50



25



120



29



Sơ đồ cầu ngoài



Phụ tải



SVTH: Phạm Mạnh Hà



39



Chọn



Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



Hình 5.3 Sơ đồ nối điện



Chương 6

TÍNH TOÁN CHÍNH XÁC CÂN BẰNG CÔNG SUẤT

Trong quá trình thiết kế mạng lưới điện để đảm bảo an toàn cho hệ thống và yêu

cầu kỹ thuật.Cần phải tính toán chính xác sự phân bố các dòng công suất,tổn thất công

suất,tổn thất điện năng và tổn thất điện áp của mạng điện ở chế độ xác lập trong các chế

độ vận hành.Tính chế độ vận hành có thể biết được điện áp tại từng nút của phụ tải từ đó

xem xét cách giả quyết cho phù hợp đảm bảo chất lượng điện năng cho các phụ tải,đồng

thời kiểm tra chính xác sự cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện,nếu thiếu hụt

cần tiến hành bù cưỡng bức.



SVTH: Phạm Mạnh Hà



40



Đồ án môn học lưới điện



GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận



6.1 Chế độ cực đại

6.1.1 Đường dây N-1



Hình 6.1 Sơ đồ nguyên lý và Sơ đồ thay thế

+ Dây dẫn

Các thông số về dây dẫn đã được tính toán từ phần đầu của đồ án. Do vậy ta có kết

quả sau:

Dây dẫn AC-95 có r0 = 0,33 Ω/km;x0 = 0,429 Ω/km;b0 = 2,65.10−6 s/km.

1

1

= .r .l = .0,33.50 = 8, 25(Ω)

N − 1 2 0 N1 2

1

1

X

= .x .l = .0, 429.50 = 10,725(Ω)

N − 1 2 0 N1 2

B

= n.x .l = 2.2, 65.10−6.50 = 2, 65.10−4 (s)

N −1

0 N1

⇒Z

=R

+ jX

= 8, 25 + j10, 75(Ω)

N −1

N −1

N −1

R



+ TBA

∆S01 = n(∆P01 + j ∆Q01 ) = 2(0, 035 + j 0, 24) = 0, 07 + j 0, 48 MVA

Z b1 =



1

1

( Rb1 + jX b1 ) = (1,87 + j 43,5) = 0,935 + j 21, 75 Ω

n

2



SVTH: Phạm Mạnh Hà



41



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

×