Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.71 KB, 71 trang )
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Các phương án đã đề xuất đều cùng cấp điện áp định mức, do đó trong quá trình
tính toán ta không xét đến vốn đầu tư vào các trạm biến áp.Và phương án đều có số
lượng các máy biến áp, máy cắt, dao cách ly và các thiết bị khác trong phạm vi là như
nhau.
4.1 Phương pháp tính toán chỉ tiêu kinh tế
Khi tính toán thiết kế mạng lưới điện cần phải đảm bảo yêu cầu về kinh tế và kỹ
thuật mặc dù trên thực tế hai yêu cầu kinh tế và kỹ thuật thường mâu thuẫn nhau. Một
lưới điện có chỉ tiêu kỹ thuật tốt thì vốn đầu tư, chi phí vận hành cao và ngược lại, lưới
điện có vốn đầu tư, chi phí vận hành nhỏ thì tổn thất cao, cấu trúc lưới điện phức tạp, vận
hành kém linh hoạt, độ an toàn thấp. Vì vậy việc đánh giá tính toán chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật của một lưới điện sẽ đảm bảo cho việc đạt chỉ tiêu về kỹ thuật, hợp lý về kinh tế.
Vì các phương án của các nhóm đều có cùng điện áp định mức, do đó để đơn giản
ta không cần tính vốn đầu tư vào các trạm hạ áp.
Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng khi so sánh các phương án là các chi phí tính toán
hàng năm, được xác định theo công thức:
Z = (a tc + a vh ).K d + ∆A.c
Trong đó:
- Z : hàm chi phí tổn thất hàng năm, đồng.
a tc =
1
1
= = 0,125
Ttc 8
- atc : hệ số thu hồi vốn tiêu chuẩn (
với Ttc là thời gian tiêu
chuẩn thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc vào từng giai đoạn, ta lấy Ttc = 8 năm).
- avh : hệ số khấu hao, hao mòn sửa chữa các đường dây và thiết bị trong mạng
điện (do mạng điện thiết kế dùng cột bê tông cốt thép nên lấy avh = 0,04).
- ΔA : tổng tổn thất điện năng hàng năm trong mạng điện;
-
c : giá 1kWh điện năng tổn thất (c = 700 đ/kWh).
- Kđ : tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện (chỉ xét đến việc xây dựng đường dây
vì coi số lượng của máy biến áp, máy cắt, dao cách ly của các phương án là như
nhau).
SVTH: Phạm Mạnh Hà
25
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện được xác định theo công thức:
Với các đường dây kép đặt trên cùng một cột:
Với các đường dây đơn:
K d = ∑ 1,6.k oi .l i
K d = k oi .l i
Trong đó:
- koi : giá thành 1 km đường dây một mạch, đ/km.
- li : chiều dài đường dây thứ i, km.
Ta có giá thành 1km đường dây trên không một mạch điện áp 110 kV.
Bảng 4.1 Giá thành 1 km đường dây trên không mạch 110 kV
Loại dây
k0 (.106đ/km)
AC-70
AC-95 AC-120 AC-150
AC-185
AC-240
380
385
416
436
392
403
Tổn thất điện năng trên đường dây được xác định theo công thức:
∆A = ∑ ∆Pi max .τ
Trong đó:
- ΔPimax : tổn thất công suất trên đường dây thứ i khi phụ tải cực đại;
- τ : thời gian tổn thất công suất cực đại.
Tổn thất công suất trên đường dây thứ i có thể được tính như sau:
∑ ∆Pi max =
Pi2max + Q i2max
.R i
2
U dm
Trong đó:
- Pimax, Qimax : công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy trên đường dây
trong chế độ phụ tải cực đại
- Ri : điện trở tác dụng của đường dây thứ i
- U đm : điện áp định mức của mạng điện.
SVTH: Phạm Mạnh Hà
26
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Thời gian tổn thất công suất cực đại có thể tính theo công thức:
τ = (0,124 + Tmax .10 −4 ) 2 .8760
Trong đó: - Tmax : thời gian sử dụng phụ tải cực đại trong năm.
Hai phương án được coi là tương đương nhau về mặt kinh tế khi:
δZ % =
Z1 − Z 2
.100 % ≤ 5 %
Z1
4.2 Tính kinh tế cho các phương án
4.2.1 Phương án 1
a) Tính tổn thất công suất tác dụng trên đường dây
Tổn thất công suất tác dụng trên đoạn N-1:
∆PN 1 =
PN21 + QN2 1 lN 1
342 + 16, 4562 50
.
.
r
=
. .0,33 = 0,973( MW )
0
2
U dm
2
1102
2
Bảng 4.2 Tổn thất công suất trên đường dây của phương án 1
Đoạn
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
N-7
Loại
dây
AC-95
AC-95
AC-150
AC-70
AC-185
AC-70
AC-70
L(km
R(Ω)
)
50
8.25
28.28
4.67
31.62
6.64
60
13.80
64.03 10.89
36.06
8.29
50
11.50
Tổng
P(MW) Q(MVAr) ∆P(MW)
34
31
28
25
30
27
20
16.456
15.004
13.552
12.1
16.2
14.58
10.8
0.973
0.457
0.531
0.880
1.046
0.645
0.491
5.023
Thời gian tổn thất cực đại:
τ 1 = τ 2 = τ 3 = τ 4 = τ 5 = τ 6 = τ 7 = (0,124 + 10−4.5100)2 .8760 = 3521,135(h)
SVTH: Phạm Mạnh Hà
27
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
b) Tính vốn đầu tư mạng điện
Giả thiết rằng đường dây trên không hai mạch được đặt trên cùng một cột thép.
Kết quả tính toán cho phương án 1 có kết quả cho trong bảng sau:
Bảng 4.3 Vốn đầu tư và tổn thất điện năng của phương án 1
Nhán
h
xi
N-1
1.
6
N-2
1.
6
N-3
1
N-4
1.
6
N-5
1
N-6
1.
6
N-7
1.
6
li(km)
50
28.28
31.62
60
64.03
36.06
50
Dây
AC
95
95
150
70
185
70
70
ki,106,
km
385
385
403
380
416
380
380
Tổng
Vi,106.d
ΔP
(MW)
τ(h)
Δ A(MWh)
0.973
3521.13
5
3425.424
0.457
3521.13
5
1610.606
0.531
3521.13
5
1869.82
0.880
3521.13
5
3097.859
1.046
3521.13
5
3682.14
0.645
3521.13
5
2272.513
30400
0.491
3521.13
5
1728.953
176404.3
5.023
30800
17420.48
12742.86
36480
26636.48
21924.48
17687.31
c)Xác định chi phí vận hành hàng năm.
Tổng các chi phí tính toán hàng năm được xác định:
Z = (atc + avh).Kd + ∆A.c∆
Thay số vào ta được:
Z = (0,125 + 0,04). 176404,3.106 + 17687,31.103.700 = 41487,827.106 đ
4.2.2 Phương án 2
a) Tính tổn thất công suất tác dụng trên đường dây
SVTH: Phạm Mạnh Hà
28
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Tổn thất công suất tác dụng trên đoạn 2-1:
∆P21 =
P212 + Q212 l21
342 + 16, 4562 50
.
.
r
=
. .0,33 = 0,973( MW )
0
2
U dm
2
1102
2
SVTH: Phạm Mạnh Hà
29
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Bảng 4.4 Tổn thất công suất trên đường dây của phương án 2
Đoạn
N2
12
N3
N4
N5
N6
N7
Loại
dây
AC-185
AC-95
AC-150
AC-70
AC-185
AC-70
AC-70
Thời gian tổn thất cực đại:
L(km
R(Ω)
)
28.28 2.404
22.36 3.689
31.62 6.640
60
13.800
64.03 10.885
36.06 8.294
50
11.500
Tổng
P(MW
)
65
34
28
25
30
27
20
Q(MVAr) ∆P(MW)
31.46
16.456
13.552
12.1
16.2
14.58
10.8
1.036
0.435
0.531
0.880
1.046
0.645
0.491
5.064
τ 21 = τ 2 = τ 3 = τ 4 = τ 5 = τ 6 = τ 7 = 3521,135(h)
b) Tính vốn đầu tư mạng điện
Giả thiết rằng đường dây trên không hai mạch được đặt trên cùng một cột thép.
Bảng 4.5 Vốn đầu tư và tổn thất điện năng của phương án 2
Nhán
h
xi
N2
1.
6
12
1.
6
N3
1
N4
1.
6
li(km)
28.28
22.36
31.62
60
64.03
Dây
AC
185
95
150
70
km
416
385
403
380
416
Vi,106.d
18823.17
13773.76
12742.86
36480
26636.48
ΔP
(MW)
τ(h)
Δ A(MWh)
1.036
3521.13
5
3647.771
0.435
3521.13
5
1531.85
0.531
3521.13
5
1869.82
0.880
3521.13
5
3097.859
1.046
3521.13
5
3682.14
2272.513
1728.953
N5
1
N6
1.
6
36.06
70
380
21924.48
0.645
3521.13
5
N7
1.
50
70
380
30400
0.491
3521.13
SVTH: Phạm Mạnh Hà
185
ki,106,
30
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
6
5
160780.7
Tổng
5.064
17830.91
c)Xác định chi phí vận hành hàng năm.
Tổng các chi phí tính toán hàng năm được xác định:
Z = (atc + avh).Kd + ∆A.c∆
Thay số vào ta được:
Z = (0,125 + 0,04). 160780,7.106 + 17830,91.103.700 = 39010,453.106 đ
4.2.3 Phương án 3
a) Tính tổn thất công suất tác dụng trên đường dây
Bảng 4.6 Tổn thất công suất trên đường dây củaphương án 3
N1
N2
N3
Loại
dây AC
95
95
150
N4
70
N5
N6
185
150
6-7
70
N7
120
Đoạn
L(km)
R(Ω)
50
28.28
31.62
8.250
4.666
6.640
13.80
60
0
10.88
64.03
5
36.06 7.573
13.00
28.28
9
13.50
50
0
Tổng
P(MW) Q(MVAr) ∆P(MW)
34
31
28
16.456
15.004
13.552
0.973
0.457
0.531
25
12.1
0.880
30
25.34
16.2
13.68
1.046
0.519
1.66
0.9
0.004
21.66
11.7
0.676
5.086
Thời gian tổn thất cực đại:
τ 1 = τ 2 = τ 23 = τ 3 = τ 4 = τ 5 = τ 6 = τ 7 = (0,124 + 10 −4.5100) 2 .8760 = 3521,135(h)
SVTH: Phạm Mạnh Hà
31
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
b) Tính vốn đầu tư mạng điện
Giả thiết rằng đường dây trên không hai mạch được đặt trên cùng một cột thép.
Kết quả tính toán cho phương án 1 có kết quả cho trong bảng sau:
Bảng 4.7 Vốn đầu tư và tổn thất điện năng của phương án 3
Nhán
h
xi
N1
1.
6
N2
1.
6
N3
1
N4
1.
6
N5
N6
6-7
N7
1
1
1
1
li(km)
50
28.28
31.62
60
64.03
36.06
28.28
50
Dây
AC
95
95
150
70
185
150
70
120
ki,106,
km
385
385
403
380
416
403
380
392
Tổng
Vi,106.d
ΔP
(MW)
τ(h)
Δ A(MWh)
0.973
3521.13
5
3425.424
0.457
3521.13
5
1610.606
0.531
3521.13
5
1869.82
0.880
3521.13
5
3097.859
1.046
3521.13
5
3682.14
0.519
3521.13
5
1827.393
0.004
3521.13
5
13.49793
19600
0.676
3521.13
5
2380.874
168958.4
5.086
30800
17420.48
12742.86
36480
26636.48
14532.18
10746.4
c)Xác định chi phí vận hành hàng năm.
Tổng các chi phí tính toán hàng năm được xác định:
Z = (atc + avh).Kd + ∆A.c∆
Thay số vào ta được:
SVTH: Phạm Mạnh Hà
32
17907.61
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Z = (0,125 + 0,04). 168958,4.106 + 17907,61.103.700 = 40413,036.106 đ
SVTH: Phạm Mạnh Hà
33
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
4.3 Tổng kết quả theo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Bảng 4.8 Bảng tổng kết các phương án
Chỉ tiêu
Phương án
1
2
3
Δ Umax,bt%
6,2
6,205
6,205
Δ Umax,sc%
8,34
8,342
14,082
41487,827
39010,453
40413,036
Z.106(d)
So sánh chọn phương án tối ưu nhất.
-Về mặt kỹ thuật:
Các phương án được thiết kế có các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép.
Phương án 1 có tổn thất nhỏ nhất nên phương án 1 tối ưu nhất trong 3 phương án xét
trên.
-Về mặt kinh tế:
Phương án 2 có hàm chi phí tính toán nhỏ nhất và có độ lệch tính toán chênh lệch
cho 2 phương án có hàm chi phí nhỏ nhất như sau:
σ=
Z1 − Z 2
41487,827 − 39010, 453
=
.100 = 4,89% < 5%
Z1
41487, 827
Vì độ chênh lệch nhỏ hơn 5% nên 2 phương án được xem tương đương nhau về
mặt kinh tế.
Kết luận: Như vậy chúng ta sẽ chọn phương án 1 làm phương án tối ưu để tính
toán thiết kế.
SVTH: Phạm Mạnh Hà
34
Đồ án môn học lưới điện
GVHD: Ths. Nguyễn Đức Thuận
Chương 5
LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA TRẠM
Máy biến áp (MBA) là một thiết bị rất quan trọng và nó chiếm một phần không
nhỏ về vốn đầu tư trong hệ thống điện. Việc lựa chọn máy biến áp cần dựa vào các
nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào phương thức vận hành và yêu cầu điều chỉnh điện áp của phụ tải, để
chọn máy biến áp thường hay máy biến áp điều chỉnh dưới tải
- Căn cứ vào tính chất hộ tiêu thụ là hộ loại I, loại II, hay loại III để chọn số lượng
máy biến áp cho phù hợp. Mạng điện thiết kế yêu cầu gồm có 8 phụ tải loại I và 2 phụ tải
loại III nên ta sẽ đặt hai máy biến áp cho phụ tải loại I và 1 máy biến áp cho phụ tải loại
III.
- Khi một máy biến áp bất kỳ nghỉ (do sự cố hay bảo dưỡng) thì máy biến áp còn
lại với khả năng quá tải cho phép có thể cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải lúc cực đại.
- Với nhà máy nhiệt điện phát công suất hầu hết lên điện áp cao, phụ tải cấp điện
áp máy phát nhỏ do đó ta nối bộ một máy biến áp với một máy phát điện.
- Ta sử dụng máy biến áp ba pha hai dây quấn để giảm chi phí lắp đặt, chuyên chở,
vận hành…
- Tất cả các máy biến áp được chọn đều được hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường
đặt máy biến áp. Tại Việt Nam nhiệt độ trung bình của môi trường đặt máy là 25 0C, nhiệt
độ môi trường lớn nhất là 420C. Các máy biến áp được chọn dưới đây coi như đã được
hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường ở Việt Nam.
5.1 Chọn số lượng và công suất máy biến áp
Đối với phụ tải lọại I, công suất định mức của máy biến áp được lựa chọn theo
công thức sau:
SVTH: Phạm Mạnh Hà
35