Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.66 KB, 65 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Khoa Luật Kinh tế
- Quy luật cung- cầu tác động đến phân bổ nguồn lực trong sản xuất,
trong xã hội.Sản xuất cho ai, sản xuất bao nhiêu là vấn đề sống còn của nền
kinh tế.Có làm tốt vấn đề phân bổ nguồn lực thì mới có thể tăng trưởng, phát
triển triệt để, tiết kiệm vật tư, phát triển bển vững được.
- Tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế. Trong cơ chế thị trường mọi hàng hoá
đều mang hình thái giá trị. Các quan hệ kinh tế đều nhằm mục đích tìm kiếm
giá trị, tìm kiếm lợi nhuận. Giá trị đều được biểu hiện bằng tiền. Vì vậy các
quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá.
- Các chủ thể của nền kinh tế có thể tự do lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng cho mình. Cơ chế thị trường phát huy tính năng động
của từng thành viên trong nền kinh tế. Các chủ thể tuỳ vào điều kiện hiện tại
của thời cuộc, vào yêu cầu của thị trường mà lựa chọn cho mình các quyết
định sản xuất kinh doanh làm lợi cho mình tối đa.
- Nền kinh tế năng động hơn trước đã ít gây ra sự khan hiếm, thiếu thốn
hàng hoá. Trong nền kinh tế không còn sự phụ thuộc của cầu vào cung. Sản
xuất là phục vụ cho tiêu dùng, vì tiêu dùng mà sản xuất. Cầu quyết định cung.
Vì vậy mà trong nền kinh tế không còn xuất hiện sự khan kiếm hàng hoá,
hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Nền kinh tế có sự tồn tại của quy luật cạnh tranh, từ đó mà tăng năng
suất, tăng hiệu quả. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển. Có canh tranh
thì các nhà sản xuất kinh doanh mới tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng tố hơn, giá thành rẻ hơn…để củng cố uy tín, thì trường của mình.
Nhưng bên cạnh đó, cạnh tranh khốc liệt cũng mang lại không ít hậu quả tiêu
cực đối với xã hội, như: hiện tượng độc quyền, cá lớn nuốt cá bé.. Điều này đi
ngược lại với mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội.
- Sự phát triển của các quan hệ: quan hệ giữa quyền lợi cá nhân và xã
hội, quan hệ giữa phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Khoa Luật Kinh tế
càng được củng cố.Trong nền kinh tế thị trường, con người được đặt lên hàng
đầu, còn nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm trong hoạt động thị
trường.Nói cách khác không có doanh nghiệp thì không có cơ chế thị trường.
Bên cạnh những tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế và đời
sống xã hội, kinh tế thị trường cũng có một số tác động không tích cực đến xã
hội như:
- Sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội, ngày càng gay gắt hơn. Kinh tế
thi trường là cơ hội cho người này nhưng cũng là thách thức với số đông
những người khác. Sự phát triển ồ ạt của khoa học, sản xuất khiến cho người
giàu, người có tư liệu sản xuất ngày càng kiếm được nhiều tiền hơn. Vì vậy
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày một lớn hơn. Theo quan điểm duy
vật biện chứng:” Vật chất quyết định ý thức”. Từ đó mà hình thành sự bất
bình đẳng trong xã hội.
- Sự phát triển kinh tế thái quá dẫn đến sự lãng phí tài nguyên thiên
nhiên, đang dẫn đến nguy cơ đe doạ cạn kiệt tài nguyên. Kinh tế thị trường do
quá tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng
phí, dẫn đến nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất đang ngày một cạn kiệt.
Yêu cầu bức thiết đối với loài người là phải tìm ra những nguồn tài nguyên,
năng lượng thay thế để tiếp tục phục vụ sản xuất, duy trì cuộc sống của con
người. Phát triển kinh tế phải đi đôi với cuộc sống bền vững.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường. Sự phát triển thái quá của nền kinh tế
kiến cho con người phải gánh chịu một nguy cơ không mong muốn là môi
trường sống bị đe doạ. Sử dụng tài nguyên bừa bãi, di dân ồ ạt ra các thành
phố lớn tìm việc làm, khí thải công nghiệp nhiều… là những nguyên nhân
chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, sự săn bắt không có giới hạn
các loài sinh vật đang khiến cho Trái Đất mất cân bằng sinh thái. Đây là thách
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Khoa Luật Kinh tế
thức không phải của riêng quốc gia nào, là trách nhiệm của chúng ta với chính
tương lai của mình.
Trong nền kinh tế thị trường con người tự do trao đổi hàng hoá, nhiều
khi để thoả thuận đó đảm bảo thực hiện người ta dùng một biện pháp đó là
hợp đồng.
Vì cơ chế thị trường vẫn tồn tại những khuyết tật, chưa thật hoàn hảo
nên cần có sự tham gia điều tiết của Nhà nước.
2.1. Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa với cơ chế thị trường
Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước dựa trên yêu cầu khách quan của các quy
luật kinh tế. Vì vậy có nhiều đặc điểm giống phương pháp quản lý của Nhà
nước tư bản:
- Thừa nhận tính độc lập của các chủ thể kinh tế, quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh. Giá cả do thị trường quyết định. Trải qua một thời gian dài theo
hình thức nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước ta đã lựa chọn cho
mình một hình thức kinh tế phù hợp với hiện tại của đất nước và thời đại là:
cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước tôn trọng các thuộc tính của cơ chế thị trường: quyền tự chủ
kinh doanh, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… Song Nhà nước Việt Nam
cũng sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô của mình để hạn chế các tác động
tiêu cực của cơ chế thị trường tới định hướng mà Đảng và Nhà nước đã chọn.
- Nhà nước không can thiệp quá sâu, chỉ điều tiết những khuyết tật của
thị trường. Nhà nước tôn trọng các biểu hiện thuộc về thuộc tính của thị
trường, chỉ điều tiết các tác động tiêu cực của thị trường để thị trường đi đúng
định hướng mà mình đã chọn.
Tuy nhiên về cơ bản vẫn có sự khác nhau giữa nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa có sự
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Khoa Luật Kinh tế
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Ở Việt Nam, mọi chủ trương đường lối cho từng
giai đoạn phát triển của đất nước đều do Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra,
Nhà nước cụ thể đường lối đó và tiến hành cho linh hoạt với tình hình thực
tiễn. Nền kinh tế cơ chế thị trường mà định hướng xã hội chủ nghĩa sau cùng
mục đích cũng là phục vụ cho xã hội, cho toàn dân.
2.2. Các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam sử dụng một số công cụ sau để
điều tiết vĩ mô:
- Hệ thống pháp luật:
Ngay từ khi hình thành Nhà nước thì loài người đã hinh thành một công
cụ để quản lý xã hội, đó là pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai phạm trù
không thể tách rời. Có Nhà nước thì phải có pháp luật, có pháp luật thì tồn tại
Nhà nước. Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền, của dân, do dân, vì dân. Mọi cá nhân, tổ chức sống, học tập và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật. Đây là công cụ quan trọng nhất đối với mỗi
nhà nước, không riêng Việt Nam.
- Kế hoạch hoá: kế hoạch và thị trường là 2 công cụ có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước thực hiện xây dựng đất nước theo chủ trương đường
lối mà Đảng cộng sản đề ra trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định. Mục tiêu
đó được cụ thể ra trong từng thời kỳ nhất định thành các kế hoạch phải hoàn
thành. Thị trường là môi trường để các kế hoạch đó trở thành thành tựu, kết
quả.
- Lực lượng kinh tế của nhà nước.
Kinh tế Nhà nước phải là nền tảng, giúp đỡ các thành phần khác khi có
sự cố ảnh hưởng đến hệ thống. Lực lượng kinh tế của Nhà nước là sức mạnh
vật chất để điều tiết theo kế hoạch đã đề ra. Đây là công cụ để Nhà nước điều
tiết nền kinh tế tránh bị tư hữu hóa, Nhà nước luôn ở trạng thái chủ động.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Khoa Luật Kinh tế
- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại:
Các chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các biện pháp bảo đảm tín
dụng xuất khẩu… Thời đại ngày nay là thời đại của toàn cầu hoá, khu vực
hoá. Việt Nam muốn phát triển thì phải mở cửa giao lưu buôn bán với các
nước. Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo giữ đúng mục tiêu
an ninh kinh tế, quốc phòng, độc lập chủ quyền… thì Việt Nam phải sử dụng
các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tự do trao đổi hàng hoá theo
quy luật hàng hoá tiền tệ dưới nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên do
giới hạn bài báo cáo này chỉ đề cập đến hình thức kinh doanh qua đại lý bán
hàng.
2.3 Đại lý trong kinh doanh thương mại
2.3.1. Khái niệm
Theo Điều 166 Luật Thương mại 2005, đại lý thương mại là hoạt động
thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý nhân danh chính mình mua,
bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý
cho khách hàng để hưởng thù lao.
Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao
tiền cho bên đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho
đại lý cung ứng dịch vụ.
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền
mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
( Theo điều 167 Luật Thương mại 2005).
2.3.2. Phân loại đại lý:
Theo điều 169 Luật thương mại 2005, có các hình thức đại lý thương
mại sau:
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Khoa Luật Kinh tế
+ Đại lý bao tiêu: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua,
bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một d ịch vụ cho
bên giao đại lý.
+ Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất
định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt
hàng hoặc cung ứng một hoặc một số dịch vụ nhất định.
+ Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý
mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực
thuộc hoạt động d ưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng
đại lý.
+ Các hình thức đại lý khác mà các bên thoả thuận.
2.3.3. Ưu nhược điểm của bán hàng qua đại lý
*Ưu điểm:
+ Đại lý tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi hơn mua tại doanh
nghiệp, từ đó giúp tăng doanh số bán hàng. Bán hàng qua đại lý ưu việt hơn “
mua tận gốc, bán tận ngọn” là tiết kiệm chi phí vận chuyển, thời gian linh
hoạt, và số lượng hàng hoá cung cấp cho khách hàng cũng lớn nhỏ linh hoạt
hơn so với doanh nghiệp.
+ Thủ tục mua bán qua đại lý cũng thuận tiện hơn, đơn giản hơn, chiều
chuộng khách hàng hơn.
+ Bán hàng phải thông qua kênh phân phối làm cho quy mô của doanh
nghiệp được mở rộng hơn vì đại lý chính là một bộ phận bán hàng của doanh
nghiệp. Nhất là khi nguồn lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu thì đại lý là
một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Khoa Luật Kinh tế
+ Bán hàng qua đại lý, doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm khối
lượng việc cần làm. Khi có chiến lược kinh doanh mới, như phát triển sản
phẩm mới thì doanh nghiệp cần bỏ ra rất nhiều chi phí để nghiên cứu thị
trường, quảng cáo… Có hệ thống đại lý bán hàng doanh nghiệp sẽ bớt một
phần gánh nặng.
+ Khi có một hệ thống đại lý bán hàng, đại lý sẽ chia sẻ rủi ro trong
kinh doanh với doanh nghiệp.
*Nhược điểm:
+ Sử dụng hình thức đại lý đặt ra cho doanh nghiệp vấn đề kiểm soát
đối với thị trường.
+ Vấn đề chính xác thông tin cũng rất quan trọng. Đại lý họ dược
hưởng thù lao song đôi khi vì một lý do nào đó quyền lợi của họ không trùng
với quyền lợi của doanh nghiệp, vì vậy họ báo cáo thông tin thiếu trung thực,
gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
+ Hoạt động đại lý khiến cho doanh nghiệp bị chia sẻ lợi nhuận do phải
trả thù lao đại lý cho các đại lý.
+ Đôi khi các đại lý của công ty còn cạnh tranh với các cửa hàng của
công ty.
+ Đôi khi có những mâu thuẫn đáng tiếc xảy ra giữa doanh nghiệp và
đại lý.
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng:
1. Những vấn đề chung về hợp đồng kinh tế:
1.1. Khái niệm hợp đồng:
Ngày nay tất cả các hợp đồng trong cuộc sống đều được gọi chung là
hợp đồng dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2005.
Theo điều 388, Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Khoa Luật Kinh tế
Hợp đồng dân sự phải được ký kết nếu thoả mãn các yêu cầu sau:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội.
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, và ngay thẳng.
(Điều 389 Bộ luật Dân sự 2005).
1.2. Phân biệt bản chất các loại hợp đồng:
Trước khi Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực thì tồn tại hai loại hợp đồng
là: hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
Theo quy định của Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989, “Hợp đồng Kinh
tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc
thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng
và thực hiện kế hoạch của mình”.( Điều 1).Như vậy mục đích của hợp đồng
kinh tế là nhằm mục đích kinh doanh.
Đặc biệt, Pháp lệnh còn quy định về chủ thể của hợp đồng kinh tế phải
có ít nhất một bên là pháp nhân.Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên là:
Pháp nhân với pháp nhân; Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Còn hợp đồng dân sự được áp dụng trong những vụ việc về dân sự, tài
sản, hôn nhân gia đình.
Từ 01/01/2006, Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực, chỉ tồn tại một loại
hợp đồng, gọi là hợp đồng dân sự, còn trên các văn bản giao kết giữa các bên
“hợp đồng kinh tế” chỉ được sử dụng như một thói quen.
2. Hệ thống văn bản quy định về hợp đồng.
- Bộ luật Dân sự 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Khoa Luật Kinh tế
- Luật Doanh nghiệp 2005.
- Luật Thương mại 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003.
- Nghị định số 25/Cp ngày 25/4/1996 ban hành quy chế đại lý mua
bán hàng hoá
- Thông tư số 10-TM/PC ngày 13/6/1996 hướng dẫn việc thực hiện
quy chế đại lý mua bán hàng hoá.
3. Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế ở Việt Nam:
Hợp đồng kinh tế ta xem xét với ý nghĩa là một chế độ pháp lý. hợp
đồng kinh tế được đề cập đến trong các văn bản, là công cụ trong quản lý kinh
tế, quy định cụ thể việc ký kết, chủ thể, nội dung, quá trình thực hiện, xử lý
tranh chấp ra sao? Nếu hiểu theo ý nghĩa như vậy thì hợp đồng kinh tế ở nước
ta ra đời từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
* Thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN nền kinh tế quốc
dân( 1954-1959).
Giai đoạn này trong nền kinh tế tồn tại các thành phần là: kinh tế Nhà
nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Thời kỳ này có sự ra đời của Nghị định
số 735/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng ban hành điều lệ tạm thời về hợp
đồng kinh doanh, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh.
* Thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất XHCN kế hoạch hoá tạp
trung( 1960-1974).
Thời kỳ này là nền kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế thực chất chỉ là
pháp lệnh, sản xuất theo quy định mức quy định của các văn bản pháp quy do
Nhà nước ban hành.Nghị định số 04/TTg ngày 04/01/1960 của Thủ tướng quy
định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế hoạch của
Nhà nước nhằm thực hiện kế hoạch của Nhà nước, đồng thời thực hiện các
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Khoa Luật Kinh tế
nguyên tắc của chế độ hoạch toán kinh tế. Đây được gọi là “Điều lệ tạm thời
về hợp đồng kinh tế”.
Xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của đất nước ta lúc bấy giờ: Năm
1960, 100% tài sản dân tộc được cải tạo, 90% nông dân, thợ thủ công được
vào hợp tác xã. Cơ chế quản lý kinh tế theo hình thức kế hoạch hoá tập trung
cao. Nhiệm vụ sản xuất hàng năm của từng xí nghiệp do nhà nước đặt ra,
giao thành các chỉ tiêu, pháp lệnh. Vì vậy một xí nghiệp hàng năm sản xuất
gì, bao nhiêu, cho ai, giá bao nhiêu đều do Nhà nước quy định trước.
Tuy nhiên Nghị định 04 quy định sau khi được giao chỉ tiêu, pháp lệnh
các xí nghiệp có liên quan bắt buộc phải gặp nhau để ký hợp đồng, để bàn
biện pháp thực hiện pháp lệnh. Nghị định 04 gọi hợp đồng này là hợp đồng
kinh tế.
Tính chất của hợp đồng không đáng kể, chỉ mang tính hình thức.
* Thời kỳ cải tiến quản lý kinh tế( 1975-1989).
Ngày 10/3/1975 Hội đồng Bộ trưởng( Nay là Chính phủ) ban hành điều
lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP. Đây là những
văn bản pháp quy đầu tiên về hợp đồng kinh tế.
Do kết cấu, thành phần kinh tế trong nước ta không thay đổi so với
trước nên bản chất của hợp đồng vẫn không có gì khác.
* Thời kỳ đổi mới( 1989- nay):
Năm 1989, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh do các chủ thể kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế thực hiện, bình đẳng với nhau trên thị trường, chủ thể đó là
các loại hình doanh nghiệp. Nhà nước bãi bỏ việc giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các cơ quan. Kế hoạch sản xuất kinh doanh do chính các doanh nghiệp xây
dựng nên dựa vào nhu cầu của thị trường, kế hoạch của Nhà nước chỉ mang
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Khoa Luật Kinh tế
tính định hướng.Các doanh nghiệp tự chủ ký kết hợp đồng,một minh chứng
cho quyền tự do kinh doanh.
Ngày 27/6/2005, Bộ luật Dân sự ban hành một cách tập trung, khái
niệm “hợp đồng kinh tế “ nay được coi là hợp đồng dân sự, do Bộ luật Dân sự
và các luật chuyên nghành điều chỉnh điều chỉnh.
Việc áp dụng pháp luật như sau: Hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể
sẽ do luật và các văn bản hướng dẫn thi hành của lĩnh vực đó điều chỉnh. Nếu
luật đó chưa quy định thì áp dụng Luật Thương mại 2005. Nếu Luật Thương
mại 2005 chưa quy định thì áp dụng luật gốc là Bộ luật Dân sự 2005.
4. Hợp đồng đại lý:
4.1. Khái niệm:
Hợp đồng đại lý là hình thức pháp lý của thoả thuận về đại lý bán hàng.
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương (Điều 168 Luật Thương mại 2005).
Nếu vi phạm về hình thức, hợp đồng đại lý bị vô hiệu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác(Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005).
Nội dung của hợp đồng đại lý bán hàng: (Điều 402 Bộ luật Dân sự
2005).
+ Đối tượng của hợp đồng: tài sản phải giao, công việc phải làm, hoặc
không được làm.
+ Số lượng, chất lượng.
+ Giá, phương thức thanh toán.
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Các nội dung khác.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45