Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.66 KB, 65 trang )
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa Luật Kinh tế
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Nguồn cung ứng của công ty:
Tình hình mua vào:
Việc mua hàng không chỉ đơn thuần là lựa chọn mặt hàng và phương
pháp mua hàng. Việc áp dụng theo phương pháp nào là phụ thuộc vào đặc
điểm của mặt hàng kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh sẽ quyết định mua theo
phương thức nào thì triệt để. Quá trình mua hàng là quá trình phân tích lựa
chọn để đi đến quyết định mua hàng gì, mua của ai, với số lượng và giá cả
bao nhiêu.
Bảng số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ tình hình mua vào của
công ty thực phẩm Hà Nội giai đoạn 2004-2006
Bảng số 1: Tình hình mua vào của Công ty năm 2004-2006.
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Tổng hàng mua
Đối với HĐ thương mại
Thực phẩm nông sản
Thuỷ hải sản
Thực phẩm khác
Đối với sản xuất
các loại cũ quá dành cho
83.647
50.950
17.950
19.750
13.250
25.530
16.010
110.250
67.250
21.515
29.385
16.350
33.015
23.195
sản xuất
Hàng khô
Hương liệu+ Gia vị
Đối với dịch vụ
7.950
1.565
7.167
8.215
1.605
9.985
So sánh
2005/2004
Năm
Số
2006
Số tuyệt
tương
đối
đối
119.651 26.603 31,80
73.585 16.300 31,99
23.930
3.565 19,86
32.305
9.635 48,78
17.350
3.100 23,39
37.091
7.485 29,31
25.725
7.185 44,88
9.692
1.674
8.975
265
40
2.818
So sánh
2006/2005
Số
Số
tuyệt tương
đối
đối
9.401 8,53
6.335 9,42
2.415 11,22
2.920 9,93
1.000 6,11
4.076 1,52
2.530 10,90
3,33 1.477 79,97
2,55
69
4,29
39,32 -1.010 -10,11
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy hàng hoá mua vào của công ty tăng dần
theo từng năm. Tổng trị giá hàng mua vào năm 2005 đã tăng 31,80% so với
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
39
Khoa Luật Kinh tế
năm 2004. Năm 2006 tăng 8,53% s với năm 2005.
Hàng mua vào cho hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn
60% tổng hàng mua. Giá trị hàng mua vào trong hoạt động thương mại năm
2005 so với năm 2004 tăng 31,99%(16.300 triệu đồng). Trong đó mặt hàng
thuỷ hải sản tăng mạnh. Năm 2005 so với năm 2004 gias trị hàng mua vào
của thuỷ hải sản tăng 48,78%( 9.635 triệu đồng). Tuy nhiên, đến năm 2005 thì
tăng 9,93%(2.920 triệu đồng) so với năm 2004.
Hàng hoá mua vào cho hoạt động sản xuất chiếm tỷ trọng gần 30%
trong tổng hàng mua. Giá trị hàng mua vào cho sản xuất năm 2005 tăng
29,31%(7.485 triệu đồng).Năm 2006 so với năm 2005 tăng 1,52% (4.076triệu
đồng).
Hàng hoá mua vào cho dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng từ 7,5 đến 9% của
tổng hàng mua vì đây là một nghành khá mới mẻ nên công ty đang nghiên
cứu để có thể mở rộng hoạt động này.
Như vậy có thể thấy rằng tình hình mua vào của công ty tăng mạnh
nhất là năm 2005. Công ty đã đẩy mạnh hoạt động mua vào nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường mở rộng quy mô đối với hoạt động thương mại và sản xuất
kinh doanh.
Tình hình dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Dự trữ hàng hoá được hình thành ở các doanh nghiệp là do đòi hỏi tất
yếu của việc đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
dự trữ hàng hoá đảm bảo cho vòng tròn trao đổi kinh tế trong hệ thống thị
trường vận hành .
Hoạt động chủ yếu của công ty thực phẩm Hà Nội là mua, bán, dự trữ
hàng hoá. Cả ba hoạt động này phải có sự kết hợp chặt chẽ và phối hợp nhịp
nhàng, như vậy mới đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Căn cứ vào những
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
40
Khoa Luật Kinh tế
nhu cầu và những biến đổi trên thị trường, công ty đã có kế hoạch xử lý hàng
hoá hợp lý và cần thiết phục vụ cho việc bán hàng không bị gián đoạn, góp
phần tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận và hoàn thành các chỉ tiêu mà công ty
đã đề ra.
Nhà cung ứng chủ yếu:
Trong cơ chế thị trường, với sự nhạy bén của mình, công ty đã không
ngừng mở rộng các mối quan hệ với mọi thành phần kinh tế như các doanh
nghiệp Nhà nước, tư nhân, các cơ sở sản xuất chế biến…Với một hệ thống
các nhà cung cấp luôn đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu cả về số lượng và
chất lượng, công ty luôn đảm bảo được nguồn hàng cung cấp ra thị trường.
Cụ thể là:
- Nhà máy dầu Tường An: cung cấp các loại dầu ăn chất lượng cao.
- Nhà máy đồ hộp Hạ Long-Hải Phòng: cung cấp cho công ty các loại
thực phẩm đóng hộp, các loại thuỷ hải sản.
- Xí nghiệp thuỷ hải sản Trung ương: cung cấp nước mắm, thủy hải sản
đông lạnh.
- Công ty nước mắm Vân Long.
- Nước mắm Phan Rang, Phan Thiết, Phú Quốc.
- Công ty bánh kẹo Hà Nội
- Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
- Công ty sữa Vinamilk: cung cấp các sản phẩm sữa đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Cùng một số đơn vị khác cung cấp những mặt hàng tuỳ thuộc theo yêu
cầu của Công ty.
Quá trình sản xuất gia công chế biến của công ty:
Công ty có 4 xí nghiệp sản xuất chế biến.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
41
Khoa Luật Kinh tế
Mục đích của các xí nghiệp sản xuất chế biến là: khôi phục và phát
triển sản xuất những mặt hàng truyền thống, nhất là những mặt hàng có
thương hiệu trong nhiều năm liền như: giò lụa, chả giò, nem cua bể, bánh há
cảo, tôm cuốn rế, tôm bao bột, nước mắm, dấm đóng chai, thực phẩm, hoa
quả tươi đóng hộp…
Tình hình bán ra của công ty:
Thị trường tiêu thụ của công ty tập trung chủ yếu ở các trung tâm
thương mại lớn.Hàng hoá có mặt ở hầu hết các quận huyện nội ngoại thành,
cung cấp thực phẩm sạch cho các siêu thị lớn như Metro, Hà Nội Marko.
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu nhiều sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
Bảng số 2: Tình hình bán ra của Công ty năm 2004-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu
So sánh
So sánh
2005/2004
2006/2005
Năm
Năm
Năm
Số
Số
Số
Số
2004
2005
2006
tuyệt tương tuyệt tương
đối
đối
đối
đối
93.000 125.331 130.515 32.331 34,76 5.184 4,14
Tổng doanh thu
Đối với hoạt động
55.800 16.450 80.920 20.650 37,00 4.470 5,85
KDTM
Đối với hoạt động
27.900 40.100 43.100 12.200 43,72 3.000 7,48
KDSX
Đối với dịch vụ
9.300 8.781 6.495
-519
-5,6 -2.286 -26,03
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy: hoạt động bán ra của công ty tăng dần
theo các năm. Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là
34,765(32.331 Triệu đồng). Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4,14%(5.184
triệu đồng).
Trong đó hoạt động kinh doanh thương mại cũng chiếm tỷ trọng lớn.
Doanh thu từ hoạt động này năm 2005 tăng so với năm 2004 là 37%(20.650
triệu đồng).Năm 2006 so với năm 2005 tăng 5,85%( 4.470 triệu đồng).
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa Luật Kinh tế
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ. Dịch vụ là một
hoạt động mang lại rất nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
biết cách khai thác và đầu tư đúng hướng. Đối với công ty thực phẩm Hà Nội
thì đây không phải là một thế mạnh và nó cũng là một nghành nghề mới nên
hoạt động dịch vụ không tăng mà giảm. Nhưng so với tỷ lệ tăng tổng doanh
thu theo hoạt động bán ra của công ty thì tỷ lệ giảm này là không đáng kể.
Công ty đặc biệt đẩy mạnh những mặt hàng chủ lực, tăng lượng hàng
bán ra trên thị trường, tăng doanh thu góp phần thực hiện tốt các chức năng
kinh doanh, thu hồi vốn nhanh bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thưc
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước đồng thời góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội đảm bảo cân đối cung cầu.
Bảng số 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004-2006:
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm
2004
So sánh
So sánh
2005/2004
2006/2005
Năm
Năm
Số
Số
Số
Số
2005
2006
tuyệt tương tuyệt tương
đối
đối
đối
đối
125.331 130.515 32.331 34,78 5.184 4,14
125.31 130.510 32.312 34,74 5.200 4,15
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
93.000
92.998
Tổng chi phí
0
92.580 124.84 129.989 32.265 34,85 5.144 4,12
5
Doanh thu từ hoạt 92.717 122.22 126.790 29.503
động tài chính
0
Lợi nhuận trước thuế
418
465
521
47
Lợi nhuận sau thuế
284
310
354.28 25.67
Thuế thu nhập
133.67 146
166.72 12.33
31,82 4.570 3,74
12,24 56 12,04
9,03 44.28 14,28
9,22 20.72 14,20
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ
Bảng số liệu trên cho thấy toàn bộ quá trình hoạt động của công ty giai
đoạn 2004-2006 một cách khái quát:
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
43
Khoa Luật Kinh tế
Xu hướng biến động về doanh thu cũng như kết quả cuối cùng là ônr
định và phát triển the xu hướng tăng dần. Tổng doanh thu của công ty tăng
đều qua từng năm.
-Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 34,78%(32.331triệu đồng).
Năm 2006 so với năm 2005 tăng 4,14%(5.184 triệu đồng).
- Tổng chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004 là 34,85%(32.265triệu
đồng). Năm 2006 tăng sovới năm 2005 là 4,12%(5.144 triệu đồng).
Như vậy là hoạt đông sản xuất kinh doanh được mở rộng nên chi phí hàng
năm tăng lên.
Tuy nhiên lợi nhuận của công ty cũng tăng theo các năm:
- Lợi nhuân sau thuế năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9,03%(25.67
triệu đồng).Năm 2006 trăng so với năm 2005 là 14,28%(44.28 triệu đồng).
- Hoạt đông tài chính của công ty cũng tăng đáng kể. Doanh thu từ hoạt
đông tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 là 31, 82%(29.503 triệu
đồng).Năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,74%(4.570 triệu đồng). Điều này
nói lên tiềm năng về hoat động tài chính của công ty là tương đối lớn. Trong
thời gian tới, công ty cần tận dụng khai thác, phát huy thế mạnh của mình.
Có thể thấy chi phí và các khoản khác phải nộp ngân sách trong đó có
thuế đều tăng qua các năm, nhưng lợi nhuận năm sau của công ty vẫn tăng
hơn so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đã xây dựng được chiến
lược kinh doanh đúng đắn, mang lại hiệu quả cao.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
44
Khoa Luật Kinh tế
Bảng số 4: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vu xã hội năm 2004-2006:
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2004
2005
2006
So sánh
So sánh
2005/2004
Số
Số
2006/2005
Số
Số
tuyệt tương tuyệt tương
1.999
2.810
3.138
đối
881
Các loại thuế
428
602
672
174
40,65
70
11,62
Bảo hiểm xã hội
94
132
148
38
40,42
16
12,12
Nộp Ngân sách Nhà nước
đối
40,57
đối
328
đối
11,67
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
* Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước:
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 40,57%. Năm 2006 so với năm
2005 là 11,67%.
* Các loại thuế:
Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Cụ thể năm
2005, số tiền nộp thuế tăng so với năm 2004 là 174 triệu đồng(40,65%). Năm
2006 tăng so với năm 2005 là 70 triệu đồng(11,62%).
* Bảo hiểm xã hội:
Công tác bảo hiểm xã hội được công ty thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
Năm 2005 công ty hoàn thành việc mua bảo hiểm xã hội, tăng so với năm
2004 là 38 triệu đồng( 40,42%). Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 16 triệu
đồng(12,12%).
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa Luật Kinh tế
Bảng số 5:Một số chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu của công ty năm 2004-2006:
Các chỉ tiêu
(Lợi nhuận/Doanh
thu)*100
(Lợi
nhuận/Vốn)*100
(Lợi nhuận/Tổng
quỹ lương)*100
(Lợi nhuận/Tổng
chi phí)*100
(Lợi nhuận/Tổng
số lao động)*100
Đơn vị Năm
tính
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
So sánh
2005/2004 2006/2005
Số
Số
Số
Số
tuyệt tương tuyệt tương
đối
đối
đối
đối
%
0,45
0,37
0,4
-0,08 -17,78 0,03
%
0,5
0,42
0,44
-0,08 -16,00 -0,02 4,76
%
7,50
6,92
5,73
-0,58 -7,73 -1,19 -17,20
%
0,45
0,37
0,40
-0,08 -17,78 0,03
8,11
%
0,65
0,66
0,69
0,01
4,54
1,54
0,03
8,11
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ
Qua bảng số liệu này ta thấy:
- Lợi nhuận/Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 17,78%. Năm
2006 so với năm 2005 tăng 8,11%.
- Lợi nhuận/Vốn năm 2005 giảm so với năm 2004 là 16%. Năm 2006
tăng so với năm 2005 là 4,76%.
- Lợi nhuận/ Tổng quỹ lương năm 2005 giảm so với năm 2004 là
7,73%. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 17,2%.
- Lợi nhuận/ Tổng chi phí năm 2005 so với năm 2004 giảm 17,18%.
Năm 2006 so với năm 2005 là 8,11%.
- Lợi nhuận/ tổng lao động năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,54%.
Năm 2006 so với năm 2005 tăng 4,54%.
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
46
Khoa Luật Kinh tế
Nhận xét: Ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty thực phẩm
Hà Nội trong giai đoạn 2004-2006 có hiệu quả nhưng thực sự còn chưa được
ổn định. Cụ thể là chỉ tiêu lợi nhuận so với các chỉ tiêu khác có xu hướng
giảm. trong thời gian tới công ty cần có những kế hoạch, biện pháp tích cực
hơn nhằm phát triển một cách bền vững.
Mặc dù còn những hạn chế, nhưng hầu hết các mục tiêu của công ty
trong thời gian quan đều được thực hiện. Công ty đã có nhiều kế hoạch mang
tính khả thi, phù hợp với khả năng kinh doanh, phù hợp với tình hình thị
trường, khả năng tiền vốn, mạng lưới kinh doanh phù hợp với môi trường
hoạt động của đơn vị. Đồng thời kết quả mà công ty đạt được chứng tỏ khả
năng hoạch định chính sách của Ban Giám đốc, các phòng ban có liên quan,
các đơn vị trực thuộc. Đó là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong
công ty.
3.3. Mục tiêu, kế hoạch năm 2007:
Năm 2007 là một năm đầy hứa hẹn với công ty Thực phẩm Hà Nội.
Trong năm nay công ty phấn đấu đưa sản lượng tăng nhanh đồng thời mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng hơn nữa thị trường quốc tế, đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với nâng cao thu nhập cho người
lao động.
Tổng doanh thu: 200.000.000.000 đồng.
Lợi nhuận:500.000.000 đồng
Về đào tạo: Đào tạo cán bộ quản lý bằng cách cử đi học thêm, nâng cao
tay nghề cho công nhân bằng cách tổ chức các khoá huấn luyện ngắn hạn…
II. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý bán hàng:
1. Trình tự ký kết hợp đồng đại lý bán hàng:
1.1. Hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm:
* Về chủ thể: hợp đồng đại lý bao tiêu cũng như bao hợp đồng đại lý
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47
Khoa Luật Kinh tế
thông thường, có một bên là bên giao đại lý, một bên là bên nhận đại lý. Theo
đó, bên đại lý sẽ nhận làm đại lý bao tiêu sản phẩm cho công ty tại một khu
vực nhất định theo giá quy định và nhận thù lao do công ty trả.
* Hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm căn cứ vào nhu cầu và khả năng
tiêu thụ của từng khu vực để làm cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng.
* Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản có con dấu của hai bên.
* Nội dung:
- Ngày, tháng, năm
- Tên người đại diện.
- Mặt hàng.
- Giá cả.
- Phương thức vận chuyển.
- Thời hạn của hợp đồng.
- Chế độ thưởng phạt.
- Các quy đinh khác.
Do đặc điểm của các mặt hàng do công ty sản xuất, tiêu thụ đều là hàng
tiêu dùng, hàng thực phẩm nên trị giá từng đơn vị hàng hoá là rất nhỏ. Vì vậy
hợp đồng khôn xác định khối lượng hàng hóa mà xác định giá trị số hàng hoá
đó.
Bên cạnh đó, một điều không kém phần quan trọng là các biện pháp
chống độc quyền, chống bán phá giá. Để làm được việc đó công ty phải quy
định giá bán tối thiểu từng mặt hàng, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng hàng
hoá.
Có thể nói hình thức hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm công ty áp
dụng không phải với hầu hết các đại lý bán sản phẩm của mình. Do công ty
Thực phẩm Hà Nội là một thành viên trong tổng thể 23 thành viên của Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội HAPRO, mối liên kết giữa công ty và Tổng
Trịnh Thị Minh Hồng
Lớp: Luật kinh doanh 45