Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 143 trang )
6
Hình 1.1:
Biểu đồ phân bố hồ chứa nước trên toàn quốc (dung tích >200000m3)
Hiện nay đập vật liệu địa phương đóng vai trò chủ yếu, tương đối đa dạng và
được đắp bằng vật liệu khác nhau, chủ yếu là đập đất.
Bảng 1.2:
TT
Tên hồ
Thống kê một số đập đất lớn ở Việt Nam
Tỉnh
Hmax (m)
Năm hoàn thành
1
Suối Hai
Hà Tây
29,00
1964
2
Đa Nhim
Lâm Đồng
38,00
1963
3
Thượng Tuy
Hà Tĩnh
25,00
1964
4
Cẩm Ly
Quảng Bình
30,00
1965
5
Tà Keo
Lạng Sơn
35,00
1972
6
Cấm Sơn
Bắc Giang
41,50
1974
7
Vực Trống
Hà Tĩnh
22,80
1974
8
Đồng Mô
Hà Tây
21,00
1974
9
Tiên Lang
Quảng Bình
32,30
1978
10
Pa Khoang
Lai Châu
26,00
1978
11
Hòa Bình
Hòa Binh
128,00
1978
12
Yên Mỹ
Thanh Hóa
25,00
1980
13
Yên Lập
Quảng Ninh
40,00
1980
7
14
Vĩnh Trinh
Quảng Nam
23,00
1980
15
Núi Một
Bình Định
32,50
1980
16
Liệt Sơn
Quảng Ngãi
29,00
1981
17
Phú Ninh
Quảng Nam
40,00
1981
18
Núi Cốc
Thái Nguyên
27,00
1982
19
Xạ Hương
Vĩnh Phúc
42,00
1982
20
Sông Mực
Thanh Hóa
33,40
1983
21
Quất Động
Quảng Ninh
22,60
1983
22
Xạ Hương
Vĩnh Phúc
41,00
1984
23
Hội Sơn
Bình Định
29,00
1985
26
Núi Một
Bình Định
30,00
1986
27
Tuyền Lâm
Lâm Đồng
32,00
1987
28
Đá Bàn
Khánh Hòa
42,50
1988
29
Khe Tân
Quảng Nam
22,40
1989
30
Khe Chè
Quảng Ninh
25,20
1990
31
Phú Xuân
Phú Yên
23,70
1996
32
Thuận Ninh
Bình Định
29,20
1996
33
Sông Quao
Bình Thuận
40,00
1997
34
Ayun Hạ
Gia Lai
36,00
1999
35
Sông Hinh
Phú Yên
50,00
2000
36
Easoupe thượng
Đăk Lắc
27,00
2005
37
Sông Sắt
Ninh Thuận
29,00
2007
38
Sông Sào
Nghệ An
30,00
2010
39
Hà Động
Quảng Ninh
30,00
2011
40
La Mơ
Đăk Lắc
32,00
2012
Vai trò hồ chứa nước:
Tài nguyên nước luôn biến động theo thời gian, không gian và trong quản lý
khai thác nó luôn tồn tại hai mặt: mặt lợi và gây hại. Để hạn chế tối đa tính gây hại
8
và phát huy mặt lợi của tài nguyên nước không chỉ cần giải pháp hợp lý mà còn cần
một chế độ quản lý, kiểm soát quá trình hoạt động của nước. Vì thế cần thiết lập và
sử dụng “Quy hoạch quản lý khai thác trong suốt quá trình hoạt động của tài nguyên
nước” cho hoạt động của con người.
Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng về nguồn nước. Tuy nhiên nguồn nước
bị chi phối mạnh mẽ bởi các yếu tố khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng như địa hình
phức tạp, bị chia cắt nhiều nên sự phân bố của nó rất không đồng đều theo không
gian và thời gian. Sự phân bố mưa không đồng đều trên lãnh thổ dẫn đến tình trạng
nơi này có nguồn nước dồi dào, mật độ sông suối lớn, nơi khác lại khan hiếm nguồn
nước, đất đai khô cằn. Hàng năm dòng chảy trong các sông suối của nước ta tập
trung chủ yếu vào các mùa mưa, một số sông suối trong mùa khô nguồn nước hầu
như không có. Chính sự phân bố không đồng đều của nguồn nước là nguyên nhân
gây khó khăn, làm phát sinh mâu thuẫn giữa tiềm năng nguồn nước và nhu cầu sử
dụng nó để phát triển sản xuất và đời sống của con người.
Để giải quyết mâu thuẫn này, ngay từ thời tiền sử con người đã biết dùng biện
pháp công trình thủy lợi để chế ngự khai thác nguồn nước phục vụ lợi ích của mình.
Ở Việt Nam công tác thủy lợi trong sự nghiệp chinh phục các dòng sông phục vụ
nền kinh tế quốc phòng toàn dân luôn được coi trọng và đánh giá cao. Trong hệ
thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước được coi là bộ phận chủ yếu nhất vì chúng
có khả năng điều tiết dòng chảy cả theo thời gian và không gian, là một trong những
giải pháp hiệu quả nhất, nhằm giảm tối đa tính gây hại và nâng cao đáng kể lợi ích
của tài nguyên nước trong nhiệm vụ khai thác tài nguyên này phục vụ kinh tế xã
hội. Bởi vậy không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới, hồ chứa nước
được xem là một giải pháp chủ yếu trong khoa học thủy lợi.
Hồ chứa vừa và lớn không chỉ với nhiệm vụ cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, phát điện, thủy sản, du lịch… mà còn có vai trò quan trọng trong phòng
chống lũ, góp phần đáng kể trong việc giảm tác hại của thiên tai hàng năm. Việc sử
dụng vận hành liên hồ chứa có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết nguồn nước đặc
biệt về mùa khô nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
9
1.2. Thực trạng làm việc của đập đất ở Việt Nam
Đập thường chiếm một vị trí quan trọng trong cụm công trình đầu mối của các
hồ chứa hoặc các công trình đập dâng. Ở nước ta, đập đất được xây dựng rất phổ
biến do đặc điểm an toàn, kinh tế và đảm bảo vệ sinh môi trường xây dựng. Đập đất
có thể xây dựng trên nhiều loại nền, dễ thích ứng với độ lún của nền, ít bị nứt nẻ
gây phá hoại đập…
Hiện nay nước ta đã xây dựng và đưa vào khai thác trên 6648 hồ chứa các
loại, với tổng dung tích theo thiết kế là 49,88 tỷ m3 nước. Trong tổng số 2198 hồ
chứa có dung tích lớn hơn 200 nghìn m3 nước, nhiều hồ có dung tích từ vài chục
đến vài trăm triệu m3 nước. Hồ chứa có nhiệm vụ cấp nước tưới phục vụ cho sản
xuất trong mùa khô, cấp nước sinh hoạt cho con người và vật nuôi, điều tiết lũ để
phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản nhân dân
vùng hạ lưu, cải tạo môi trường sinh thái. Các hồ chứa phân bố không đều trên
phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Đa số các đập đất được xây dựng từ những năm 60-80 (Các đập được xây
dựng thời kỳ trước năm 1960 khoảng 6%, từ 1960 đến 1975 khoảng 44%, từ 1975
đến nay khoảng 50% - Theo chiều cao đập có khoảng 20% số đập là cấp ba, hơn
70% đập là cấp bốn và cấp năm, còn lại khoảng 10% là đập từ cấp hai trở lên) của
thế kỷ trước bằng đất pha tàn tích sườn đồi, đất Bazan, đất ven biển miền Trung;
đến nay do thời gian sử dụng lâu năm và tác động của thời tiết nên các công trình đã
bị xuống cấp nghiêm trọng. Hiện nay có khoảng 1200 hồ chứa bằng đập đất đã đến
thời kỳ xuống cấp, đồng thời do biến đổi khí hậu làm thay đổi chế độ thủy văn dòng
chảy nên cần phải được tu bổ nâng cấp sửa chữa (Bô ̣Nông nghiệp và PTNT). Phân
tích 100 hồ chứa đã có dự án sửa chữa cải tạo hoặc nâng cấp thì 71 hồ có hiện tượng
hư hỏng ở đập.[12]
Các hư hỏng ở đập thường xảy ra là:
+ Do thấm gây ra như thấm mạnh, sủi bọt nước ở nền đập: như Đồng Mô- Hà
Tây, Suối Gai- Sông Bé, Vân Trục- Vĩnh Phúc... Thấm mạnh, sủi bọt ở vai đập như
Khe Chè- Quảng Ninh, Ba Khoang- Lai Châu, Sông Mây- Đồng Nai... Thấm mạnh
10
ở nơi tiếp giáp với tràn hoặc cống như đập Vĩnh Trinh- Đà Nẵng, Dầu Tiếng- Tây
Ninh... Loại hư hỏng biểu hiện do thấm chiếm khoảng 44,9%.
+ Hư hỏng thiết bị bảo vệ mái thượng lưu: Khoảng 85% các đập đã xây dựng
được bảo vệ mái bằng đá lát hoặc đá xây còn lại là tấm bê tông lắp gép hoặc bê tông
đổ tại chỗ. Số đập có hư hỏng kết cấu bảo vệ mái chiếm 35,4%.
+ Các hư hỏng khác như sạt mái, lún không đều, nứt, tổ mối,... chiếm khoảng
35,4%.
Hư hỏng của đập đất chủ yếu do dòng thấm gây ra, những hư hỏng này dễ dẫn
tới nguy cơ sự cố vỡ đập, ảnh hưởng tới kinh tế xã hội. Chính vì vậy cần có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp các đập đất không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
mà còn thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay.
1.3. Vai trò của nước và sự cần thiết để nâng cấp hồ chứa.
1.3.1. Sự cần thiết nâng cấp hồ chứa
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tài
nguyên có khả năng tự tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nguồn nước
quyết định ít nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinh
vật, do đó ảnh hưởng của nước đến sức khỏe là rất lớn.
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên mà con người sử dụng cho sự phát triển
xã hội hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong
các hoạt động nông nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi
trường.
Trong phát triển nông nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định
đến năng suất cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt đối với các quốc gia nghèo, nơi sản
xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì nước lại càng
có ý nghĩa sống còn.
Trong phát triển công nghiệp và đô thị, nước cũng đóng vai trò to lớn. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia. Cùng với đó nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên.
11
Trong sinh hoạt hàng ngày, nước sạch là một nhu cầu cấp thiết của sự sống.
Thiếu nước sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân phát
triển nhiều căn bệnh nguy hiểm.
Nước còn là môi trường sống của nhiều loại sinh vật từ thực vật, động vật đến
vi sinh vật.
Nước còn được xem là nguồn khoáng sản và năng lượng to lớn của nhân loại.
Đây là một nguồn tài nguyên cần được con người khai thác và sử dụng hợp lý.
1.3.2. Vai trò của nước
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa bình quân hàng
năm lớn (1800 – 2000 mm) và có một hệ thống sông ngòi chằng chịt, tạo nên nguồn
nước rất phong phú. Nếu tính các sông có độ dài trên 10km thì có tới 2500 con
sông, với tổng chiều dài lên tới 52000 km. Trong đó hai hệ thống sông lớn nhất của
cả nước là sông Hồng và sông Cửu Long đã tạo nên hai vùng đất trù phú nhất cho
phát triển nông nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống sông ngòi ở miền Trung
cũng rất phong phú, tạo nên các đồng bằng ven biển, tuy nhỏ hẹp nhưng rất quan
trọng trong việc phát triển nông nghiệp khu vực miền Trung.
Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm; tập
trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, từ tháng 4-5 đến tháng 9-10, trừ vùng duyên
hải miền Trung, mùa mưa đến muộn và kết thúc muộn 2-3 tháng nên thường gây ra
úng lụt trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô đặc biệt ở các tỉnh miền Trung,
nơi có địa hình dốc và hệ thống sông ngòi ngắn. Hơn thế nữa, phía thượng nguồn
cũng xây dựng các hồ chứa nước thuộc nước bạn làm ảnh hưởng đến nguồn nước
chảy vào lãnh thổ nước ta, đặc biệt vào mùa khô.
Trong khi đó lượng nước cần với lượng mưa mùa kiệt mức độ sử dụng ở Bắc
Bộ là 79,6%, ở Bắc Trung Bộ là 46,5%, ở Nam Trung Bộ là 98,7%, ở Tây Nguyên
là 97%, ở Đông Nam Bộ là 72%, ở đồng bằng sông Cửu Long là 34,7%. Đặc biệt là
tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy năm rất khác nhau giữa các vùng/ hệ
thống sông trên lãnh thổ Việt Nam. Theo kịch bản biến đổi khí hậu trung bình B2,
dòng chảy năm trên các sông ở Bắc Bộ, phần phía bắc của Bắc Trung Bộ có xu
12
hướng tăng phổ biến dưới 2% vào thời kỳ 2040-2059 và lên tới 2% đến 4% vào thời
kỳ 2080–2099. Trái lại, từ phần phía nam Bắc Trung Bộ đến phần phía bắc của
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ (hệ thống sông Đồng Nai), dòng chảy năm lại có
xu thế giảm, thường dưới 2% ở sông Thu Bồn, Ngàn Sâu, nhưng giảm mạnh ở hệ
thống sông Đồng Nai, sông Bé từ 4% đến 7% vào thời kỳ 2040-2059 và 7% đến 9%
vào thời kỳ 2080–2099. Biến đổi khí hậu có xu hướng làm suy giảm dòng chảy mùa
cạn, so với hiện tại dòng chảy mùa cạn phổ biến giảm từ 2% đến 9% vào thời kỳ
2040-2059 và từ 4% đến 12% vào thời kỳ 2080–2099.[8]
Vì vậy để thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội thì một số
giải pháp cần lập:
+ Lập quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước các lưu vực sông, các
vùng trên cơ sở gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Trước
tiên rà soát, xây dựng các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện; hệ thống đê điều…có tính đến biến
đổi khí hậu.
+ Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện và xây dựng bổ xung các hệ thống công trình
khai thác, sử dụng các nguồn nước như: đập dâng, hồ chứa thuỷ lợi và thuỷ điện, hệ
thống kênh mương tưới tiêu, giếng lấy nước ngầm, bể chứa…nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác tài nguyên nước của các công trình và đảm bảo vận hành an toàn.
Như vậy để có trữ lượng nước dồi dào thì giải pháp hiệu quả nhất đối với sử
dụng nguồn nước là nâng cấp và tôn cao các hồ chứa đảm bảo yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
1.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc của hồ chứa
1.4.2. Giải pháp quản lý khai thác
Lập và thực hiện kế hoạch phân phối tài nguyên nước một cách khoa học, hợp
lý trên hệ thống. Cần kiểm tra rà soát thống kê các loại diện tích được cấp nước để
lập kế hoạch dùng nước cụ thể chính xác hơn. Thực hiện theo dõi và đánh giá hiệu
quả tưới tiêu và cấp thoát nước thường xuyên qua các năm khai thác công trình thủy
lợi. Các cấp kênh nội đồng đã giao cho địa phương trực tiếp quản lý cần có các cán
bộ có chuyên môn. Việc điều hành quản lý hồ chứa cần chặt chẽ, cần lập và thực
13
hiện quy trình vận hành, điều tiết đặc biệt là hồ lớn, liên hồ, quy trình đóng mở
phân phối nước trên hệ thống kênh mương theo kế hoạch, nhất là quy trình điều tiết
xả lũ. Thực hiện được thường xuyên việc kiểm tra theo dõi đo đạc, quan trắc các
thông số cần thiết để đánh giá hoạt động của công trình để phát hiện kịp thời các hư
hỏng để có kế hoạch sửa chữa phù hợp, kịp thời [7].
1.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách
1.4.3.1. Củng cố, cụ thể hóa các cơ chế chính sách hiện tại
Rà soát lại hệ thống cơ chế chính sách đang được áp dụng tại hệ thống thủy lợi
để tìm ra những mâu thuẫn, bất cập từ đó có cơ sở để hoàn thiện, đổi mới cơ chế.
Chính sách mới ban hành cần được tham khảo từ các địa phương và cần lấy ý kiến
từ đơn vị quản lý, tổ chức, cá nhân dùng nước trước khi ban hành. Việc cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý hệ thống thủy nông cần căn cứ
vào tình hình thực tế để có những văn bản hướng dẫn đi kèm khi triển khai thực
hiện.
Ở cấp Trung ương : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)
là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn các đập
thuộc Bộ quản lý trên phạm vi toàn quốc. Tổng Cục Thủy lợi (trước đây là Cục
Thủy lợi) là cơ quan trực tiếp tham mưu giúp Bộ NN&PTNT thực hiện chức năng
năng nói trên. Hiện nay trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng Cục có “Tổ An toàn
đập “ là bộ phận chuyên trách về An toàn đập, thuộc Tổng Cục Thủy lợi tham mưu
giúp Bộ NN&PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về An toàn đập.
Đối với hồ có quy mô lớn, tưới và cấp nước cho nhiều tỉnh, thành phố; Bộ
NN&PTNT quyết định thành lập Công ty TNHHNN một thành viên để quản lý khai
thác, bảo vệ hồ. Đây là đơn vị quản lý trực thuộc Bộ NN&PTNT.
Ở cấp Địa phương: UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an
toàn các đập thuộc địa bàn Tỉnh. Sở NN&PTNT là cơ quan tham mưu giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về An toàn đập thuộc địa bàn tỉnh. Ở các
Tỉnh, Thành phố có đập Sở NN&PTNT hầu hết đều có Chi Cục Thủy lợi là cơ quan
giúp Sở tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về An toàn
14
đập. Tùy theo tình hình cụ thể của từng tỉnh thành phố Chi Cục Thủy lợi bố trí các
bộ phận chuyên trách về an toàn đập hoặc lồng ghép với bộ phận quản lý công trình
nói chung.
1.4.2.2.Nâng cao năng lực của đội ngũ thực thi cơ chế chính sách tại địa phương
Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng của đội ngũ
cán bộ quản lý tại cơ sở, phát triển tổ chức PIM (quản lý thủy nông có sự tham gia
của người dân). Đây là đội ngũ trực tiếp làm việc với các hộ dùng nước, sự nắm
vững cơ chế chính sách của họ sẽ góp phần vào việc tuyên truyền, vận động người
dân hiểu rõ và thực hiện tốt các cơ chế chính sách.
1.4.4. Giải pháp về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
1.4.3.1.Giải pháp điều kiện tự nhiên
Ngăn chặn sự chặt phá rừng đầu nguồn để hạn chế suy thoái bề mặt lưu vực
làm cho lượng nước mưa thấm xuống đất được giữ lại nhiều hơn trên lưu vực, tăng
lưu lượng mùa kiệt về hồ chứa đồng thời giảm sự thiệt hại do lũ quét.
1.4.3.2.Giải pháp điều kiện kinh tế - xã hội
Hạn chế việc phát triển các khu công nghiệp trên diện tích đất nông lâm
nghiệp để diện tích rừng không bị ảnh hưởng, đồng thời tăng diện tích phát triển
rừng bằng cách giao khoán cho các hộ gia đình không chỉ đảm bảo về mặt mở rộng
diện tích rừng mà còn phát triển kinh tế rừng một cách có hiệu quả.
1.5. Kết luận chương 1
Qua tình hình tổng quan chung thấy rằng nước ta có số lượng hồ đập khá lớn,
hầu hết các đập của nước ta là đập đất, xây dựng đã lâu nhưng các công trình này
làm việc đã xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các hồ chứa vừa và nhỏ.
Hơn nữa, nước ta có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào nhưng phân bố không
đều về không gian và thời gian, mùa lũ thì lưu lượng rất lớn nhưng mùa cạn thì rất ít
nên giải pháp sử dụng và kiểm soát nguồn tài nguyên nước là xây dựng hồ chứa đã
được ứng dụng. Hiện nay do sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời biến đổi khí hậu
đang diễn ra rất mạnh mẽ làm cho tài nguyên nước ngày càng cạn kiệt nên để tăng
15
hiệu quả sử dụng tài nguyên nước thì giải pháp gia cố nâng cấp tôn cao các hồ chứa
hiện có là một trong các giải pháp hiệu quả nhất.
Tuy nhiên để hồ chứa làm việc hiệu quả, an toàn cần có những giải pháp hiệu
quả về cơ chế chính sách và đào tạo nhân lực nhằm phát huy làm việc tối đa của
mỗi hồ chứa và của liên hồ.
Như vậy, có thể nói việc nâng cấp hồ chứa trong điều kiện hiện này là cần
thiết để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế xã
hội và thích ứng với biến đổi khí hậu. Sự phân tích, đánh giá và tổng quan đập đất ở
nước ta có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề cho việc nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp xử lý thấm cho nền khi đập đất được mở rộng tôn cao.
1.6. Những vấn đề nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích vai trò quan trọng của nước, nhu cầu dùng nước và biến
đổi trong thời kỳ hiện nay nên việc nâng cấp tôn cao mở rộng hồ chứa là cần thiết
không chỉ đảm bảo phát triển kinh tế xã hội mà còn đảm bảo an toàn hồ chứa. Trong
phạm vi luận văn này, tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số nội dung sau
đây:
+ Nghiên cứu các phương pháp chống thấm cho đập đất;
+ Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp kỹ thuật chống thấm cho đập khi được tôn
cao mở rộng trong các điều kiện khác nhau;
+ Nghiên cứu ứng dụng giải pháp chống thấm cho công trình thực tế khi được
tôn cao mở rộng.
16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THẤM QUA ĐẬP ĐẤT VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHỐNG THẤM KHI NÂNG CẤP ĐẬP
2.7. Sự hình thành dòng thấm
2.7.1. Ý nghĩa việc nghiên cứu thấm
Dòng thấm luôn hình thành trong môi trường lỗ rỗng khi có sự chênh lệch
mực nước, dòng thấm mạnh hay yếu phụ thuộc vào các yếu tố như: môi trường
thấm, cột nước thấm. Đánh giá thấm được xem xét thông qua ảnh hưởng của nó tới
ổn định và hiệu quả làm việc của công trình.
Đối với công trình thủy lợi, mục đích xây dựng đập nhằm tạo đầu nước vùng
thượng lưu của hồ chứa, nhưng lại tạo ra chênh lệch cột nước giữa thượng lưu và hạ
lưu nên vấn đề thấm cần kiểm toán tỷ mỉ. Đối với đập đất, nếu không kiểm soát
được dòng thấm có thể gây ra một số hư hỏng:
- Các hạt đất dịch chuyển cùng dòng thấm, dẫn đến hiện tượng xói ngầm, hình
thành hang thấm tập trung trong thân và nền đập.
- Làm bão hòa, tạo ra áp lực đẩy ngược, lực thấm nên các công trình bảo vệ
đập.
Như vậy nghiên cứu thấm là tìm ra quy luật chuyển động của dòng thấm, phụ
thuộc vào hình dạng, kích thước các bộ phận công trình là biên dòng thấm, địa chất
nền công trình; xác định các đặc trưng phân bố áp lực thấm lên bộ phận công trình,
phân bố gradient thấm trong miền thấm và trị số lưu lượng thấm. Trên cơ sở này,
thiết kế bộ phận chống thấm, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn của công trình và
tính kinh tế của phương án [16].
2.7.2. Sự hình thành dòng thấm
Đất được tạo thành bởi các hạt đất, các hạt đất tự sắp xếp với nhau tạo thành
khung cốt đất có nhiều lỗ rỗng, trong lỗ rỗng thường chứa nước và khí. Do đó, đất
gồm 3 thành phần hợp thành: thể rắn, thể lỏng và thể khí. Dưới tác dụng của trọng
lực nước di chuyển qua các khe rỗng trong đất, dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí
khác [11].