Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )
6
Tác giả đã thực hiện nghiên cứu một cách tổng quan về các nhân tố có thể tác
động đến KTV khi thực hiện kiểm toán giá trị hợp lý và các ƯTKT. Bằng cách dựa
trên khung nghiên cứu lý thuyết của Bonner (2008) và thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tính xét đoán của KTV qua ba khía cạnh là môi trường, nhiệm vụ và con
người. Cụ thể như về môi trường, tác giả chỉ phân loại các yếu tố liên quan nhiều
nhất đến kiểm toán ƯTKT thành 2 loại (1) Tính không chắc chắn của các ước tính:
tính không chắc chắn của việc đo lường, rủi ro kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng của luật
pháp và các quy định (2) Mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và các đối tượng bên
ngoài như đối tượng được kiểm toán và chuyên gia định giá bên ngoài. Về các yếu
tố về nhiệm vụ: tác giả nhấn mạnh đến sự phức tạp của công việc kiểm toán ƯTKT
do bị tác động bởi nhiều nhân tố. Về yếu tố con người, các nhân tố liên quan đến
kiến thức kinh nghiệm, sự thận trọng nghề nghiệp, hạn chế về nhận thức được tác
giả đưa ra. Cuối cùng tác giả đã đưa ra các hướng nghiên cứu trong tương lai liên
quan đến kiểm toán giá trị hợp lý và các ƯTKT nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán trong các khoản mục này.
Steven M. Glover et al (2014), Challenges in Auditing Fair Value
Measurements and Other Complex Estimates: Insights from Audit Partners,
Brigham Yong University
Nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến của các chủ phần hùn trong các công
ty kiểm toán – những người có kiến thức chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm
trong các công ty kiểm toán. Kết quả củng cố thêm hiểu biết về thực tiễn kiểm toán
các ƯTKT (đặc biệt là việc sử dụng cách tiếp cận xây dựng ước tính độc lập và xem
xét các sự kiện và giao dịch xảy ra sau niên độ), những thách thức khi kiểm toán
ƯTKT và việc sử dụng dịch vụ định giá nội bộ và bên thứ ba. Nghiên cứu chỉ ra
rằng các KTV thường xây dựng các ước tính độc lập thay vì chỉ kiểm tra kết quả
được cung cấp từ Ban Giám đốc được báo cáo trong các báo trước đây. Về các
thách thức gặp phải khi kiểm toán ƯTKT, nghiên cứu đưa ra các kết quả là: thiếu
các bằng chứng xác đáng, khó khăn trong việc đánh giá tính hợp lý của các giả định
7
và Ban Giám đốc và sự thiếu hiểu biết của Ban Giám đốc trong quy trình định giá.
Hơn nữa, khó khăn đối với kiểm toán cũng có sự khác nhau giữa các khoản mục tài
sản/ nợ phải trả tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng KTV thường
sử dụng các chuyên gia nội bộ hơn là chuyên gia bên ngoài khi hỗ trợ kiểm toán các
ƯTKT, cũng như khó khăn trong việc kiểm tra các mô hình hay phương pháp đánh
giá từ chuyên gia bên ngoài.
Jayanthi Kumarasiri, 2011. Auditors’ perceptions of Fair-value accounting:
Developing country evidence, Swinburne University of Technology
Nghiên cứu được tiến hành tại Sri Lanka theo phương pháp định tính dựa trên
khảo sát ý kiến của 156 KTV chỉ ra rằng các KTV thấy được sự hữu ích của kế toán
giá trị hợp lý mặc dù họ nhận thức được những khó khăn trong kiểm toán giá trị hợp
lý bao gồm: thiếu kỹ năng hiểu biết chuyên môn, thị trường kém sôi động tại các
nước đang phát triển, kĩ thuật và phương pháp định giá giá trị hợp lý trong những
ngành công nghiệp khác nhau, sự phức tạp trong việc xác định giá trị hợp lý và các
điều kiện và sự kiện tương lai trong việc định giá. Từ đó, nghiên cứu chỉ ra sự cần
thiết trong việc nâng cao kiến thức năng lực chuyên môn của các KTV cũng như
những hướng dẫn chi tiết và cụ thể liên quan đến kiểm toán các ƯTKT nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán.
Emily E. Griffith, University of Georgia, 2013. Auditing Complex Estimates:
Understanding the process used and Problems encountered, University of Georgia
Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 24 KTV có
kinh nghiệm về cách thức thực hiện trong kiểm toán các ƯTKT phức tạp và các vấn
đề gặp phải. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các KTV nhìn chung chỉ đánh giá lại
các ƯTKT bằng cách kiểm tra chi tiết các ƯTKT được thực hiện và cung cấp từ
Ban Giám đốc mà không thực hiện các ước tính độc lập do quá tin cậy vào quy trình
của Ban Giám đốc. Kết quả cũng chỉ ra rằng KTV không thực hiện đầy đủ các thử
nghiệm kiểm tra các giả định và dữ liệu cơ sở, không phát hiện ra được sự thiếu
nhất quán giữa các ước tính và các dữ liệu nội bộ hoặc các điều kiện bên ngoài.
8
Cuối cùng nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân vấn đề và đề xuất những thay đổi đối
với chuẩn mực kiểm toán, cách thực hiện cũng như biện pháp đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán khoản mục này.
1.2
Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến chất lượng kiểm toán và đặc biệt
là CLKT ƯTKT còn khá hạn chế. Đa số các nghiên cứu dùng phương pháp định
tính và chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu quy trình kiểm toán các ƯTKT tại các công ty
kiểm toán cụ thể hoặc ở mức độ rộng hơn là khảo sát việc tuân thủ các quy trình
trong kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm toán tại một khu vực nhất định. Trong
thời gian thực hiện đề tài, người viết đã thu thập được một số nghiên cứu tiêu biểu
sau đây:
Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TPHCM. Luận văn thạc sĩ
kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM
Nghiên cứu được tiến hành với đối tượng nghiên cứu chính là CLKT và các
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT với đối tượng khảo sát chính là các nhân viên kiểm
toán đang đảm nhiệm các vị trí khác nhau tại các công ty kiểm toán trên địa bàn
TPHCM. Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết
về chất lượng, CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Thông qua các công cụ
phân tích định tính kết hợp định lượng, tác giả đã tìm ra được các nhân tố chính ảnh
hưởng đến CLKT tại VN bao gồm 3 nhân tố chính là: (1) quy mô của doanh nghiệp
kiểm toán (DNKT), (2) Kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên ngoài và (3) đạo đức
nghề nghiệp của KTV. Từ đó nêu ra các kiến nghị nhằm tác động lên từng nhân tố
và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Hoàng Thị Mai Khánh, 2013. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ước tính kế
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM
9
Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp định tính với công cụ khảo
sát bảng câu hỏi được gửi đến đối tượng là các KTV tại các kiểm toán nhỏ và vừa
đang hoạt động tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cái nhìn tổng quan về
việc thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC. Bên cạnh
những ưu điểm như tuân thủ đầy đủ các yêu cầu cơ bản của chuẩn mực kiểm toán
ƯTKT, hướng lựa chọn thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản tương đối hợp
lý, quy trình thực hiện kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại
Việt Nam còn có các hạn chế như (1) chưa quan tâm đúng mức đến một số thủ tục
nhằm đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan đến ƯTKT; (2) thủ tục kiểm toán
chưa linh hoạt và chưa xử lý các rủi ro do tính không chắc chắn của các ước tính;
(3) chưa áp dụng phù hợp việc sử dụng các ý kiến chuyên gia; (4) Đội ngũ KTV
thực hiện kiểm toán các ƯTKT còn trẻ, kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp chưa
cao. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra một số bất cập trong chuẩn mực kiểm toán ƯTKT
hiện hành – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 540. Từ đó, tác giả đưa ra các nhóm
giải pháp hoàn thiện quy trình nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ƯTKT tại các
công ty này.
Mai Ngọc Anh, 2013. Xử lý ước tính kế toán trong giai đoạn kinh tế khó
khăn hiện nay. Tạp chí kế toán kiểm toán - Số 7, Tr.17-18,40
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Mai Ngọc Anh đã chỉ ra bốn biểu hiện
của tình trạng sai lệch các ƯTKT diễn ra thường xuyên trong nền kinh tế hiện nay
dẫn đến Báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và hợp lý tình hình tài chính
và kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là (1) Bỏ qua hoặc thực hiện không đầy đủ các
khoản dự phòng tổn thất tài sản gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; (2) Thay đổi chính sách
khấu hao và phân bổ chi phí trả trước; (3) Không ghi nhận các khoản dự phòng phải
trả một cách phù hợp và (4) Chưa ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại tương ứng
với các khoản lỗ. Tác giả đã chỉ ra được nguyên nhân của tình trạng trên đó là do
tâm lý chủ quan của các doanh nghiệp, sự phức tạp trong phương pháp xác định các
ước tính kế toán, sự tồn tại một khoảng cách khá lớn giữa việc ghi nhận các khoản
10
chi phí, thu nhập liên quan đến các ước tính kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế
toán với chính sách thuế TNDN hiện hành, thông tin kinh tế tài chính và các tham
số thị trường còn hạn chế. Từ đó tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị đối với
doanh nghiệp và Nhà nước nhằm đưa các quy định về ƯTKT đi vào thực tiễn giúp
cho BCTC ngày càng trung thực và hợp lý.
Phan Cao Huyền, 2014. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các khoản ƯTKT và
thông tin các bên liên quan trong kiểm toán BCTC tại các DNKT độc lập nhỏ và
vừa tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM
Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát sai lệch của BCTC trước và sau
kiểm toán, đồng thời khảo sát thực trạng áp dụng các thủ tục kiểm toán đối với các
khoản ƯTKT và thông tin các bên liên quan tại các DNKT nhỏ và vừa. Kết quả
khảo sát cho thấy thực trạng đáng báo động về tình hình sai lệch của BCTC trước
và sau kiểm toán. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra những ưu điểm và tồn tại đối với KTV
trong việc tuân thủ các thủ tục kiểm toán ƯTKT và các bên liên quan. Cuối cùng tác
giả nêu liên những nhóm giải pháp để khắc phục những tồn tại đó.
1.3
Xác định khe hổng nghiên cứu
Trong thời gian hạn chế, người viết đã tìm hiểu một cách tương đối các
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn thực hiện. Qua các nghiên cứu, tác giả
nhận định được một số tồn tại và khe hổng nghiên cứu như sau:
-
Các nghiên cứu tại Việt Nam về ƯTKT còn khá hạn chế và chưa được khai
thác nhiều. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm đều sử dụng phương pháp định tính,
chú ý vào việc hoàn thiện quy trình thủ tục kiểm toán ƯTKT tại các công ty kiểm
toán độc lập và số lượng các nghiên cứu xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến
chất lượng kiểm toán khoản mục này một cách toàn diện còn ít.
-
Đối với các nghiên cứu tại nước ngoài, các nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến chất lượng kiểm toán BCTC nói chung đã được tiến hành khá nhiều
nhưng mô hình nghiên cứu cụ thể cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT cho khoản
mục cụ thể đáng chú ý là các ƯTKT còn bị bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức.
Các nghiên cứu đa phần chỉ đề cập đến những khó khăn đối với KTV khi thực hiện
11
các ƯTKT, mức độ nhận thức và tuân thủ các quy trình trong kiểm toán các ƯTKT,
những thiếu sót mà KTV cần phải nhận thức và cải thiện để nâng cao CLKT ƯTKT
bằng nghiên cứu khảo sát các ý kiến của chuyên gia kiểm toán.
-
Trong các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài, số lượng các nghiên cứu
sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ tác động của các nhân
tố đến chất lượng kiểm toán ƯTKT còn khá hạn chế.
-
Như vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài
nước và nhận diện những khe hở còn tồn tại, người viết đã chọn đề tài “Những
nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại Việt Nam”
với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng KTĐL tại Việt Nam.
1.4
Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu và bổ sung khe hổng các nghiên cứu
trong và ngoài nước, tác giả đã thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính
và định lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT, sau đó đưa
ra một số kiến nghị tác động đến các nhân tố với mục đích cuối cùng nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán thông tin trên BCTC.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày một số các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, người viết xác định khe hổng của các nghiên
cứu trước làm cơ sở chứng minh tính cấp thiết của đề tài được lựa chọn.
Đề tài với mục tiêu là nhằm nâng cao chất lượng hoạt độngkiểm toán kiểm
toán độc lập tại Việt Nam nói chung và nâng cao chất lượng kiểm toán các ƯTKT
nói riêng. Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng phương pháp định tính kết hợp với
định lượng nhằm xây dựng mô hình, xác định ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán các ƯTKT và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT
ƯTKT.
12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong kế toán hiện đại ngày nay, việc áp dụng giá trị hợp lý và các ƯTKT
không còn mới lạ đối với người thực hiện và sử dụng BCTC. Bắt nguồn từ đòi hỏi
BCTC phải phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu sử dụng của nhiều đối tượng, ƯTKT
ngày càng được sử dụng một cách rộng rãi trên cơ sở vận dụng các giả định hoạt
động liên tục, dồn tích và các nguyên tắc kế toán nhằm chi phối tới việc ghi nhận
các yếu tố của BCTC.
2.1
Khái niệm và bản chất các ƣớc tính kế toán
Khái niệm ƣớc tính kế toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế 540,
ƯTKT là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính
trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có
phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh
nhưng đã được ước tính để lập BCTC.
Cụ thể hơn, các ƯTKT có thể biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu đã phát sinh
như dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí trả trước,
khấu hao tài sản cố định, giá trị sản phẩm dở dang, doanh thu ghi nhận trước, doanh
thu hợp đồng xây dựng dở dang; và dưới dạng các chỉ tiêu chưa phát sinh như dự
phòng chi phí bảo hành, chi phí trích trước…
Hay theo Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán cho các công ty đại chúng
(PCAOB), ƯTKT là các khoản mục trong BCTC mà được đo lường và việc đánh
giá các khoản mục này mang tính không chắc chắn. ƯTKT hay còn được gọi là các
ước tính phức tạp (complex estimates) liên quan đến các giả định và các mô hình
tính toán khác nhau được sử dụng ngày càng thường xuyên trong BCTC (Griffith,
2013).