1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔHÌNH NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )


39

Khung hình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu về thực trạng



b)



chênh lệch ƢTKT tại Việt Nam:

Vấn đề cần nghiên cứu

Thực trạng chênh lệch ƯTKT trước và sau

kiểm toán tại Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng về chênh lệch ƯTKT trong BCTC

trước và sau kiểm toán tại Việt Nam hiện nay như

thế nào?



Phƣơng pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu bằng phương

pháp chọn mẫu thuận tiện, tính

toán và tiến hành phân tích kết

quả bằng phương pháp thống kê

mô tả



Hình 3.2 Khung hình nghiên cứu thực trạng chênh lệch ƯTKT

Thiết kế nghiên cứu thực trạng chênh lệch các ƢTKT tại các doanh



3.2



nghiệp tại Việt Nam

Để tìm hiểu thực trạng chênh lệch đối với các ƯTKT, tác giả tiến hành khảo

sát BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trước và sau

kiểm toán cho năm tài chính kết thúc 31/12/2014. Phương pháp sử dụng là phương

pháp thống kê mô tả với các bước thực hiện được khái quát như sau:

 Tiến hành thu thập các giải trình chênh lệch của 100 công ty được niêm yết

trên sàn chứng khoán tại Việt Nam.

 Đọc nội dung các chênh lệch và liệt kê các công ty có giải trình sai lệch

trong BCTC trước và sau kiểm toán liên quan đến các ƯTKT.

 Thống kê các chênh lệch theo các khoản mục và xem xét tính trọng yếu bằng

cách tính tỷ trọng sai lệch với lợi nhuận trước thuế trong BCTC chưa kiểm toán.

 Nhận xét về mức độ sai lệch các ƯTKT bằng phương pháp thống kê mô tả.

Thiết kế nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT ƢTKT



3.3



3.3.1 Quy trình nghiên cứu chung

Các bước trong quy trình nghiên cứu được tác giả tiến hành được khái quát như

sau:

 Dựa vào tình hình thực tế và các nghiên cứu trước nhận ra vấn đề cấp thiết

cần nghiên cứu và các khe hổng nghiên cứu (đã thực hiện ở Chương 1).



40

 Thực hiện tổng hợp các cơ sở lý luận để làm nền tảng cho nghiên cứu và từ

các nghiên cứu trước xác định các nhân tố và đề xuất mô hình nghiên cứu (đã thực

hiện ở Chương 2).

 Xây dựng thang đo nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành nghiên

cứu chuyên gia - khảo sát sơ bộ ý kiến chuyên gia về thang đo và các biến quan sát

trong mô hình.

 Sau khi thực hiện nghiên cứu chuyên gia, tác giả tiến hành khảo sát chính

thức bằng các công cụ khảo sát trực tuyến và trực tiếp bằng bảng câu hỏi.

 Thu thập các bảng khảo sát và tiến hành tổng hợp, nhập dữ liệu vào phần

mềm SPSS 20.0

 Thực hiện các phương pháp phân tích thống kê như tần số, đánh giá độ tin

cậy và giá trị thang đo, phân tích tương quan hồi quy và kiểm định mô hình nghiên

cứu.

 Kết luận kết quả nghiên cứu và từ đó đưa ra các kiến nghị.

3.3.2 Phƣơng pháp khảo sát

Đối với nghiên cứu chuyên gia, tác giả chọn 5 KTV với chức vụ chủ nhiệm

và trưởng nhóm để phỏng vấn trực tiếp và đóng góp ý kiến về các nhân tố tác động

đến CLKT ƯTKT và các thang đo trong bảng câu hỏi khảo sát.

Để thu thập các kết quả khảo sát được nhanh chóng, tác giả tiến hành khảo

sát bằng bảng câu hỏi trên hai công cụ là Google docs và phát bảng khảo sát trực

tiếp đến tay người được khảo sát là các kiểm toán viên độc lập.

3.3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi

3.3.3.1Thiết kế thang đo

Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm với các mức độ là (1)

Không đồng ý, (2) Đồng ý ít, (3) Trung bình, (4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn đồng

ý. Dựa vào lý thuyết đã trình bày ở chương 2, tác giả xác định các nhân tố phản ánh

CLKT ƯTKT và các nhân tố tác động. Đồng thời, thông qua các nhận định trong

các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng các thang đo của mỗi nhân tố. Nhân tố và



41

các thang đo sau khi được góp ý bởi các chuyên gia về kiểm toán được trình bày cụ

thể như sau:





Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán các ƯTKT

Để đánh giá chất lượng kiểm toán các ƯTKT, tác giả sử dụng thang đo chất



lượng kiểm toán ƯTKT trên cơ sở các lý thuyết đã đưa ra ở Chương 2. Chất lượng

kiểm toán ƯTKT được xây dựng dựa trên các góc nhìn khác nhau của nhiều đối

tượng như khách hàng, người sử dụng BCTC và DNKT. Thang đo cụ thể như sau:





CLKT1

CLKT2

CLKT3



Bảng 3.1: Thang đo Chất lượng kiểm toán các ƯTKT

Biến quan sát

Khách hàng cảm thấy hài lòng với các lợi ích mà họ nhận được thông qua

kết quả thực hiện kiểm toán các ƯTKT bởi KTV

Người sử dụng BCTC cảm thấy hài lòng về tính trung thực và hợp lý của

các ƯTKT được trình bày trên BCTC và ra các quyết định đúng đắn

Việc thực hiện các ƯTKT đã tuân thủ đầy đủ các quy định và CMKiT về

ƯTKT







Biến độc lập: có 10 biến độc lập được sử dụng trong mô hình như sau



(1)



Thang đo quy mô DNKT

Cơ sở lý thuyết ở chương 2 đã trình bày cho thấy các DNKT có quy mô càng



lớn thì có khuynh hướng cung cấp dịch vụ kiểm toán tốt hơn đặc biệt là CLKT

ƯTKT. DNKT có quy mô lớn có các lợi thế như có các hướng dẫn và quy trình

kiểm toán rõ ràng, chặt chẽ, có đội ngũ nhân lực trình độ cao và có các công cụ, đội

ngũ chuyên gia tư vấn về ƯTKT hỗ trợ.

Bảng 3.2: Thang đo quy mô DNKT



Biến quan sát

QMDN1 DNKT quy mô lớn có các hướng dẫn và quy trình kiểm toán ƯTKT rõ ràng,

chặt chẽ theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế nên giúp CLKT ƯTKT tốt hơn

QMDN2 DNKT quy mô lớn có đội ngũ nhân lực có trình độ cao giúp cung cấp dịch

vụ về ƯTKT tốt hơn

QMDN3 DNKT quy mô lớn có các công cụ và đội ngũ chuyên gia tư vấn chuyên về

ƯTKT hỗ trợ KTV (KTV) giúp nâng cao CL ƯTKT



42

Thang đo năng lực chuyên môn của KTV



(2)



KTV có năng lực chuyên môn càng cao thì CLKT ƯTKT càng cao. KTV

phải có những xét đoán chuyên môn và kĩ năng bao gồm phân tích tài chính, kinh

tế, quản trị, thống kê, thị trường…ngoài các kiến thức về kế toán kiểm toán nói

chung (Martin và cộng sự, 2006). KTV cần phải có các kiến thức và kinh nghiệm về

định giá cơ bản để đánh giá tính hợp lý của các bằng chứng cung cấp bởi Ban Giám

đốc (Martin và cộng sự, 2006; Griffith và cộng sự, 2014; Hoàng Thị Mai Khánh,

2013). Nghiên cứu của tác giả cho rằng các KTV có chuyên môn hóa sâu về một

lĩnh vực đặc thù sẽ có những phân tích chính xác hơn từ đó CLKT ƯTKT cũng

được nâng cao hơn (Francis và cộng sự, 2015).





NLCM1

NLCM2

NLCM3

NLCM4

NLCM5



(3)



Bảng 3.3: Thang đo Năng lực chuyên môn của KTV

Biến quan sát

Kiến thức của KTV đối với các quy định về ƯTKT và chuẩn mực về kiểm

toán ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT

ƯTKT

Kinh nghiệm của KTV từ việc thực hiện kiểm toán ƯTKT giúp KTV thực

hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán ƯTKT

KTV cần các kiến thức về tài chính về định giá để giúp KTV hiểu được các

ƯTKT và mô hình giả định Ban Giám đốc sử dụng

Chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng giúp

nâng cao CLKT ƯTKT

Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến

thức và kĩ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài

kiến thức về kế toán kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT



Thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV

Khi kiểm toán các ƯTKT, KTV phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp khi



đánh giá tính hợp lý các ước tính dựa trên các dữ liệu và mô hình sử dụng bởi Ban

Giám đốc. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp giúp KTV có cái nhìn tổng thể về đặc

điểm doanh nghiệp, nguồn dữ liệu đầu vào, các giả định, các bằng chứng liên quan

(Cannon và cộng sự, 2014; Christoffer và cộng sự, 2014; Griffith và cộng sự, 2010).

KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để xem xét tính thiên lệch của



43

Ban Giám đốc (Sanza và cộng sự, 2015). Đây là các cơ sở để tác giả xây dựng

thang đo cho thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV như sau:

Bảng 3.4: Thang đo Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV



Biến quan sát

HNNN1 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao để đánh giá các dữ liệu, mô

hình và trao đổi với Ban Giám đốc về tính hợp lý của các ƯTKT

HNNN2 KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao để thực hiện các thủ tục

kiểm toán ƯTKT phù hợp

HNNN3 KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao để nhận ra dấu hiệu về

sự thiên lệch của Ban Giám đốc trong các ƯTKT

(4)



Thang đo tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử dụng trong



ƢTKT

Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra tính không chắc chắn của dữ liệu, giả định

và mô hình sử dụng trong ƯTKT đều là các thách thức với KTV và ảnh hưởng đến

CLKT ƯTKT. Các ước tính thường có các dữ liệu đầu vào mang tính chủ quan và

đặc thù ngành nghề của đơn vị (Christoffer và cộng sự, 2014) và các dữ liệu đầu

vào của các ƯTKT không phải lúc nào cũng sẵn có để KTV thực hiện các ước tính

một cách độc lập (Hoàng Thị Mai Khánh, 2013). Mức độ không chắc chắn của các

sự kiện trong tương lai trong các giả định ảnh hưởng đến kiểm toán ƯTKT (Cannon

và cộng sự, 2014). KTV gặp khó khăn trong việc kiểm tra tính thích hợp của các giả

định cung cấp bởi Ban Giám đốc (Glover và cộng sự, 2014). Ngoài ra, các dữ liệu

đầu vào không thể quan sát được cũng là một thách thức và ảnh hưởng tới độ tin

cậy của thông tin được sử dụng và do đó chất lượng kiểm toán (IAASB, 2008). Từ

các kết quả nghiên cứu trên, tác giả xây dựng thang đo với các câu hỏi như sau:

Bảng 3.5: Thang đo tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình trong ƯTKT



Biến quan sát

TKCC1 Dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để KTV xây dựng đánh giá độc lập

Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT có thể không đo lường được và gắn với các

TKCC2 sự kiện trong tương lai nên có tính chắc chắn không cao, gây khó khăn cho

KTV khi thực hiện kiểm toán

TKCC3 Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT gắn liền với các phương pháp và giả định

phức tạp đòi hỏi xét đoán chuyên môn của KTV



44

TKCC4 Mô hình và dữ liệu của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường đặc

thù của DN mà KTV chưa có kinh nghiệm và hiểu biết

TKCC5 Dữ liệu đầu vào có tính chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch do cố ý

hay vô ý của Ban Giám đốc

(5)



Thang đo đội ngũ thực hiện ƢTKT của doanh nghiệp

Các nghiên cứu đề nêu ra tầm quan trọng của kiến thức và kinh nghiệm của



Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên thực hiện ƯTKT trong doanh nghiệp. Nghiên

cứu của Glover và cộng sự (2014) cho rằng việc thiếu kiến thức trong việc quy trình

và các phương pháp định giá của Ban Giám đốc gây ra khó khăn đáng kể cho KTV

khi thực hiện kiểm toán ƯTKT. Vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên trong

doanh nghiệp khi thực hiện ƯTKT phải được chú ý để không bị ảnh hưởng bởi sự

thiên lệch của Ban Giám đốc (Jordan và cộng sự, 2015). Sự thiếu cộng tác của đội

ngũ thực hiện ƯTKT cũng là một nhân tố làm ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (Hoàng

Thị Mai Khánh, 2013). Dựa trên những nhận định trên, tác giả xây dựng thang đo

như sau:

Bảng 3.6: Thang đo đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp



Biến quan sát

ĐNTH1 Kiến thức của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp về các quy định về ƯTKT

càng cao giúp KTV thuận lợi hơn trong kiểm toán ƯTKT

ĐNTH2 Đội ngũ thực hiện ƯTKT tại DN phải có đạo đức nghề nghiệp, không bị ảnh

hưởng bởi sự thiên lệch của Ban Giám đốc khi thực hiện kế toán ƯTKT

ĐNTH3 Sự cộng tác của đội ngũ thực hiện ƯTKT giúp KTV thuận lợi hơn trong kiểm

toán ƯTKT, từ đó làm nâng cao CLKT ƯTKT

(6)



Thang đo tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƢTKT

KSNB về ƯTKT bao gồm việc xem xét và phê duyệt các ƯTKT hoặc việc



phân quyền liên quan đến ƯTKT nhằm làm giảm sai lệch (Christoffer và cộng sự,

2014). Tính hữu hiệu của KSNB sẽ làm giảm thiểu sự ảnh hưởng của việc dựa vào

các bằng chứng có tính thuyết phục ít hơn (Diane Jarvin, 2008) và đảm bảo cho

KTV thu thập được các bằng chứng và cung cấp được đầy đủ các cơ sở dẫn liệu.

Qua đó, tác giả xây dựng thang đo như sau:



45

Bảng 3.7: Thang đo tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT



Biến quan sát

KSNB1 KSNB hữu hiệu bao gồm việc phân quyền trong ƯTKT rõ ràng làm giảm sự

sai lệch trong các ƯTKT của doanh nghiệp.

KSNB2 KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng

trong ƯTKT

KSNB3 KSNB hữu hiệu giúp cho KTV đảm bảo thu thập được bằng chứng và cung

cấp được đầy đủ cơ sở dẫn liệu

Thang đo môi trƣờng kinh tế vĩ mô



(7)



Các điều kiện kinh tế bất ổn có thể tạo ra áp lực ngày càng tăng đối với Ban

Giám đốc và có thể gây ra sự thiên lệch trong việc thực hiện các ước tính (PCAOB,

2011; IAASB, 2008) (theo nghiên cứu của Bratten và cộng sự, 2012). Điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn càng làm tăng thêm tính không chắc chắn cho các giá trị ước

tính và do đó KTV gặp nhiều khó khăn hơn và đặc biệt là trong thị trường có tính

thanh khoản kém (Christoffer và cộng sự, 2014).

Khi thị trường không có giao dịch, thông tin giá cả thị trường tin cậy trở nên

không sẵn có và các ước tính phải dựa trên cơ sở thông tin khác. Đồng thời, khi thị

trường bất ổn hay thanh khoản kém gây ra những vấn đề về việc sử dụng các mô

hình đánh giá và các dữ liệu đầu vào trong tương lai trở nên không chắc chắn.

(Pannese và cộng sự, 2010).

Như vậy, có thể thấy được nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô là một nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng ƯTKT từ đó cũng làm ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT. Từ

đó, tác giả xây dựng thang đo cho nhân tố này như sau:





KTVM1

KTVM2

KTVM3

KTVM4



Bảng 3.8: Thang đo môi trường kinh tế vĩ mô

Biến quan sát

Điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn làm tăng thêm tính không chắc chắn của giá trị ước

tính và do đó KTV gặp nhiều khó khăn hơn, giảm CLKT ƯTKT

Tính kém thanh khoản của thị trường ảnh hưởng đến việc thu thập và sử dụng hợp lý

các mô hình và dữ liệu đầu vào, gây khó khăn cho KTV, làm giảm CLKT ƯTKT

Thị trường không hoạt động ảnh hưởng đến việc thu thập sử dụng đủ các dữ liệu đầu

vào, gây khó khăn cho KTV, làm giảm CLKT ƯTKT

Tính bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô gây khó khăn cho các doanh nghiệp và làm

tăng các hành vi quản trị lợi nhuận và sự thiên lệch của Ban Giám đốc, gây khó

khăn cho KTV và giảm CLKT ƯTKT



46

(8)



Thang đo môi trƣờng pháp lý liên quan đến ƢTKT

Hướng dẫn về việc lựa chọn các biện pháp xử lý cho các ƯTKT còn khá mơ



hồ và đòi hỏi KTV phải vận dụng các xét đoán chuyên môn (Griffith và cộng sự,

2013; Christtoffer và cộng sự, 2014). Do đó các văn bản pháp luật phải được quy

định một cách rõ ràng và cụ thể. Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT như

chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán cần phải cập nhật với các quy định của

quốc tế nhưng cũng cần được sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội Việt

Nam. Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán cũng phải có sự thống

nhất trong quy định (Hoàng Thị Mai Khánh, 2013; Phan Cao Huyền, 2014).





MTPL1

MTPL2

MTPL3

MTPL4

(9)



Bảng 3.9: Thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT

Biến quan sát

Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ rõ ràng cụ

thể, giúp KTV nâng cao CLKT ƯTKT

Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất

trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng

Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các

quy định của quốc tế

Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù

hợp với tình hình kinh tế xã hội tại Việt Nam



Thang đo các biện pháp kiểm soát CLKT ƢTKT từ các cơ quan quản lý

KSCL bên ngoài từ các cơ quan quản lý nhằm nâng cao chất lượng kiểm



toán các ƯTKT. Việc kiểm tra giám sát từ cơ quan quản lý giúp KTV và các DNKT

nhận biết được các hạn chế và khiếm khuyết trong quy trình và các thức thực hiện.

Các cơ quan quản lý cần phải quy định các biện pháp xử lý cứng rắn đối với các

hành vi vi phạm các quy định và chuẩn mực kiểm toán. Đồng thời cần phải đưa ra

các hướng dẫn và đào tạo giúp KTV nâng cao kiến thức và trình độ năng lực

(Hoàng Thị Mai Khánh, 2013 và Phan Cao Huyền, 2014).



47

Bảng 3.10: Thang đo các biện pháp kiểm soát CLKT ƯTKT từ các cơ quan quản lý



Biến quan sát

CQQL1 Việc kiểm tra giám sát từ các cơ quan quản lý giúp KTV nhận biết các hạn

chế khiếm khuyết từ đó làm tăng CLKT ƯTKT

CQQL2 Các cơ quan quản lý quy định các biện pháp xử lý cứng rắn đối với các vi

phạm, qua đó cải thiện CLKT ƯTKT

CQQL3 Các cơ quan quản lý thực hiện các hướng dẫn và đào tạo giúp KTV nâng cao

hiểu biết về kiểm toán ƯTKT, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán ƯTKT

(10)



Thang đo sự hỗ trợ từ các chuyên gia

Kiến thức chuyên môn và nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có của các chuyên gia có



thể giúp cho các doanh nghiệp thực hiện các ƯTKT và đối với KTV là giúp xem xét

và đánh giá tính hợp lý của các ƯTKT (Griffith và cộng sự, 2014), từ đó nâng cao

tính khách quan và tính tin cậy của bằng chứng kiểm toán (Cannon và cộng sự,

2014).

Như vậy, từ các nghiên cứu trên cho thấy việc sử dụng hỗ trợ từ chuyên gia

có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT ƯTKT. Tác giả xây dựng thang đo cho nhân tố

này như sau:

Bảng 3.11: Thang đo sự hỗ trợ từ các chuyên gia



Biến quan sát

HTCG1 Các chuyên gia với kiến thức chuyên môn và cơ sở dữ liệu sẵn có, có thể giúp

cho KTV và DN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các ƯTKT

Sự hỗ trợ từ các chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình,

HTCG2 giả định và phương pháp mà Ban Giám đốc sử dụng nhằm đánh giá tính hợp

lý của các ƯTKT

HTCG3 Sự hỗ trợ từ các chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và tính tin

cậy của các bằng chứng

3.3.3.2 Mô hình nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứu trước đây và khuôn mẫu lý thuyết về CLKT, người

viết lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT bao gồm các nhân tố như

sau:





Các nhân tố bên trong: quy mô của doanh nghiệp kiểm toán, năng lực chuyên



môn của của KTV về ƯTKT, thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV.



48





Các nhân tố bên ngoài: tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử



dụng, đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp, tính hữu hiệu của KSNB đối với

ƯTKT, nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô, nhân tố môi trường pháp lý, các biện

pháp KSCL ƯTKT từ các cơ quan quản lý, và sự hỗ trợ từ các chuyên gia. Từ đó,

tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT các ƯTKT như sau:

 Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán các ƯTKT

 Biến độc lập: 10 biến

(1) Quy mô của doanh nghiệp kiểm toán

(2) Năng lực chuyên môn của của KTV về ƯTKT

(3) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV

(4) Tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử dụng trong ƯTKT

(5) Đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp

(6) Tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT

(7) Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô

(8) Môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT

(9) Kiểm soát chất lượng kiểm toán các ƯTKT từ các cơ quan quản lý

(10) Sự hỗ trợ từ các chuyên gia

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CKLT ƯTKT được khái quát như sau:

X1: Quy mô của DNKT



X6: Tính hữu hiệu của KSNB

liên quan đến ƯTKT



X2: Năng lực chuyên môn của

của KTV



X7: Ảnh hưởng của môi trường

kinh tế vĩ mô



X3: Thái độ hoài nghi nghề

nghiệp của KTV



Chất lượng

kiểm toán các

ƯTKT



X8: Môi trường pháp lý liên

quan đến ƯTKT



X4: Tính không chắc chắn của

dữ liệu và mô hình sử dụng trong

ƯTKT



X9: Kiểm soát chất lượng kiểm

toán các ƯTKT từ các cơ quan

quản lý



X5: Đội ngũ thực hiện ƯTKT

của doanh nghiệp



X10: Sự hỗ trợ từ các chuyên gia



Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu 1



49

Người viết đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến

CLKT ƯTKT trong bảng như sau:

Bảng 3.12: Giả thuyết nghiên cứu 1

Giả thuyết



Nội dung



H1



Quy mô của doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



H2



Năng lực chuyên môn của của KTV về ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



H3



Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)

Tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử dụng trong ƯTKT có ảnh hưởng



H4



đến CLKT ƯTKT (-)



H5



Đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



H6



Tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



H7



Sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



H8



Môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)

Kiểm soát chất lượng kiểm toán các ƯTKT từ các cơ quan quản lý có ảnh hưởng



H9



đến CLKT ƯTKT (+)



H10



Sự hỗ trợ từ các chuyên gia có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT (+)



Các giả thuyết nghiên cứu này sẽ được kiểm định bằng phương pháp thống

kê định lượng nhằm loại bỏ hay chấp nhận các nhân tố, từ đó xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và mức độ ảnh hưởng của chúng.

3.3.3.3 Xây dựng bảng câu hỏi

Từ thang đo được thiết kế theo từng nhân tố tác động, tác giả tiến hành xây

dựng bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát. Bảng câu hỏi được gửi đi cho 5 KTV để

khảo sát ý kiến trước. Sau đó các câu hỏi được cập nhật các ý kiến đóng góp và

được sử dụng để khảo sát chính thức. Cấu trúc của bảng câu hỏi được chia làm 4

phần theo bảng dưới đây với chi tiết bảng câu hỏi được trình bày trong phụ lục 1.

Bảng 3.13: Cấu trúc của Bảng câu hỏi khảo sát

Số biến

STT

Chỉ tiêu

quan sát

Phần 1: Thông tin chung

Phần 2: Thông tin thống kê



Thang đo likert



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

×