1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )


55

Trong 100 công ty có chênh lệch trong kết quả kiểm toán có 54 công ty có

chênh lệch liên quan đến ƯTKT, tỷ lệ là 54%. Đây là một tỷ lệ khá cao chứng tỏ

các công ty thường có sự sai sót trong các khoản mục liên quan đến ƯTKT và

thường được các KTV điều chỉnh khi thực hiện kiểm toán. Trong 54 công ty có sai

lệch này, có 13/54 công ty có tỷ lệ chênh lệch trên 10% đối với LNTT, tương ứng tỷ

lệ là 24%. Đặc biệt có 4 công ty có tỷ lệ chênh lệch trên 100%, ảnh hưởng trọng yếu

đến BCTC và có thể biến lỗ thành lãi hay ngược lại. Đối với chi tiết các khoản mục

ƯTKT trong chênh lệch, ta có kết quả như sau:

Bảng 4.2: Tần suất xảy ra chênh lệch các khoản mục ƯTKT

Khoản mục

Tần suất chênh lệch

Số tiền chênh lệch

Dự phòng phải thu khó đòi

28

52,755,994,013

Dự phòng đầu tư tài chính

20

102,036,456,239

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

12

21,019,980,413

Khấu hao TSCĐ

9

1,163,272,360

Chi phí trả trước

9

8,034,761,473

Chi phí phải trả

4

2,153,608,943

Từ bảng 4.2 ta có thể thấy các tài khoản thường hay xảy ra sai sót nhiều nhất

đó là: tài khoản dự phòng phải thu khó đòi với tần suất là 28 lần, dự phòng đầu tư

tài chính với tần suất là 20 lần, dự phòng giảm giá hàng tồn kho với tần suất là 12

lần. Các tài khoản khác với số lần chênh lệch ít hơn là khấu hao TSCĐ, chi phí trả

trước và chi phí phải trả. Về số tiền, dự phòng đầu tư tài chính có số tiền chênh lệch

nhiều nhất với 102 tỷ đồng, dự phòng phải thu khó đòi là hơn 52 tỷ đồng, dự phòng

giảm giá hàng tồn kho cũng chênh lệch đáng kể với hơn 21 tỷ đồng, các khoản mục

khác cũng có tổng số tiền chênh lệch khá cao trên 1 tỷ đồng.

Từ hai bảng số liệu 4.1 và 4.2 ta có thể thấy chênh lệch về các ƯTKT thường

xuyên xảy ra đối với các doanh nghiệp và có mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến

BCTC. Nguyên nhân dẫn đến các chênh lệch có thể do các lý do như sau:

 Nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp: Trong bối cảnh kinh tế hiện nay,

sức ép lợi nhuận đòi hỏi DN phải có lợi nhuận để tạo ra bức tranh khả quan về tình

hình tài chính, nhằm làm yên tâm thu hút các nhà đầu tư. Do đó các doanh nghiệp



56

thường tránh việc trích lập các khoản dự phòng, các khoản phải trả hay tìm cách

điều chỉnh chi phí khấu hao TSCĐ, trả trước để giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi

nhuận vì đây là các khoản mục chỉ dựa trên dự đoán và ước tính nên Ban Giám đốc

có thể điều chỉnh theo ý muốn chủ quan của mình. Từ đó có thể tạo ra một bức

tranh giả tạo về trực trạng tài chính yếu kém của doanh nghiệp. Hay cũng có trường

hợp ngược lại khi doanh nghiệp thực hiện các ƯTKT cao hơn để giảm bớt số lãi

thực tế, giảm bớt thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hay quá thận trọng với các

biến động của thị trường. Ngoài ra, kiến thức của đội ngũ nhân viên kế toán lập các

ƯTKT cũng là một vấn đề cần quan tâm.

 Nguyên nhân khách quan: Tại thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp chưa có

đầy đủ thông tin để tính toán và ghi nhận các ƯTKT một cách đầy đủ. Đối với các

KTV, công việc kiểm toán được thực hiện sau nên KTV có nhiều thời gian và có

các bằng chứng đầy đủ hơn. Ngoài ra có thể do nguyên nhân từ kỹ thuật và phương

pháp tính các ƯTKT mà doanh nghiệp và KTV áp dụng. Doanh nghiệp thường

chọn lựa cách tính toán ƯTKT theo các quy định của thuế nhằm giảm thiểu chênh

lệch giữa thuế và kế toán, tránh việc giải trình về số liệu với cơ quan thuế. Còn

KTV thì chỉ dựa vào chuẩn mực kế toán để thực hiện kiểm toán.

Như vậy có thể thấy một số BCTC trước kiểm toán còn chưa thực sự chất

lượng để các nhà đầu tư có thể yên tâm dựa trên các BCTC này và ra quyết định đầu

tư. Đã không ít trường hợp các công ty BCTC trước kiểm toán báo cáo lợi nhuận

khá cao tuy nhiên sau kiểm toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho thấy

một kết quả ngược lại. Điều này tạo ra tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư về chất

lượng BCTC của doanh nghiệp. Các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư là chỉ nên

xem BCTC trước kiểm toán chỉ để mục đích tham khảo. Nhưng đối với KTV,

BCTC trước kiểm toán của DN có khả năng sai lệch càng nhiều thì trách nhiệm đối

với KTV càng cao và đây là một thách thức đối với KTV để kết luận tính trung thực

và hợp lý của BCTC, đặc biệt đối với khoản mục khá nhạy cảm là các ƯTKT. Trên

đây tác giả chỉ nêu ra thực trạng còn các kiến nghị để hạn chế tình trạng này sẽ

được thảo luận trong Chương 5.



57

Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT ƢTKT



4.2



4.2.1 Phân tích thống kê tần số

Đặc điểm của mẫu khảo sát



4.2.1.1



Bảng khảo sát được thực hiện thông qua hai phương pháp đó là phát trực tiếp

đến người khảo sát (thu được 84 bảng trả lời) và thông qua công cụ Google docs

(thu được 53 bảng trả lời). Tổng số bảng khảo sát thu được là 137. Danh sách các

đối tượng tham gia khảo sát được trình bày trong phụ lục 2.

Về đặc điểm các đối tượng tham gia khảo sát:

 Về giới tính: tỷ lệ giới tính của các đối tượng tham gia khảo sát khá đồng đều

với tỷ lệ Nam chiếm 49% và tỷ lệ Nữ chiếm 51%.

 Về vị trí và kinh nghiệm của người tham gia khảo sát, ta có kết quả trong

bảng 4.3:

Bảng 4.3: Vị trí công tác và số năm kinh nghiệm của KTV tham gia khảo sát

 Vị trí công tác

Chỉ tiêu

Tần số

Chủ nhiệm kiểm toán

7

Trợ lý kiểm toán

56

Trưởng nhóm kiểm toán

74

Tổng cộng

137

 Số năm kinh nghiệm

Từ 2 năm đến dưới 5 năm

101

Từ 5 năm đến dưới 10 năm

36

Tổng cộng

137



Phần trăm

5%

41%

54%

100%

74%

26%

100%



Từ bảng tổng hợp 4.3 cho thấy các đối tượng tham gia khảo sát có vị trí công

tác là các trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán chiếm tỷ lệ khá cao

(59%). Đây là những đối tượng có kinh nghiệm lâu năm, trực tiếp thực hiện kiểm

tra hoặc giám sát kiểm toán các ƯTKT. Ngoài ra còn đối tượng khảo sát bao gồm

các trợ lý kiểm toán, người trực tiếp thực hiện thảo luận với khách hàng và thực

hiện kiểm toán ƯTKT. Việc khảo sát các đối tượng này sẽ cho ta thấy một cái nhìn

khách quan về tình hình thực hiện các ƯTKT hơn. Về số năm kinh nghiệm, đa số

các KTV có kinh nghiệm từ 2 đến 5 năm (chiếm 74%), KTV có kinh nghiệm từ 5

năm đến 10 năm chiếm 26%. Đây là số năm trung bình làm việc của các KTV hiện



58

nay. Với số năm kinh nghiệm làm việc này, KTV đã có nhiều kinh nghiệm trong

việc thực hiện các ƯTKT. Từ đó có thể thấy mẫu khảo sát phù hợp với mục tiêu mà

tác giả đặt ra và có độ tin cậy cao.

 Về công ty đối tượng khảo sát đang làm việc:

Bảng 4.4: Công ty kiểm toán mà KTV đang làm việc

 Công ty kiểm toán

Chỉ tiêu

Công ty lớn (số lượng nhân viên > 100)

Công ty vừa (số lượng nhân viên từ 50 đến 100)

Công ty nhỏ (số lượng nhân viên dưới 50)



Phần trăm

47%

31%

22%



Tần số

61

42

34



Các đối tượng tham gia khảo sát được phân bổ khá đồng đều giữa các công

ty lớn và các công ty nhỏ và vừa với tỉ lệ nhân viên làm việc tại các công ty có quy

mô lớn chiếm 47% và tỉ lệ nhân viên làm việc tại các công ty nhỏ và vừa là 53%.

4.2.1.2 Thống kê tần số thang đo và các nhân tố ảnh hƣởng đến CLKT ƢTKT

Nghiên cứu dùng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

đến CLKT ƯTKT với các mức độ (1) Không đồng ý, (2) Đồng ý ít, (3) Trung bình,

(4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn đồng ý. Dưới đây là bảng tổng hợp thống kê về số

lượng người lựa chọn các đáp án hay tần số mức độ đồng ý, giá trị trung bình, độ

lệch chuẩn của từng biến quan sát với số liệu được sắp xếp theo giá trị trung bình

giảm dần.

 Biến phụ thuộc

Thang đo CLKT ƢTKT

Bảng 4.5:Thống kê tần số thang đo CLKT ƯTKT

Biến quan sát

Khách hàng cảm thấy hài lòng với các lợi ích

CLKT1 mà họ nhận được thông qua kết quả thực hiện

các ƯTKT bởi KTV

Người sử dụng BCTC cảm thấy hài lòng về tính

CLKT2 trung thực và hợp lý của các tài khoản ƯTKT

được trình bày trên BCTC và ra các quyết định

đúng đắn

CLKT3 Việc thực hiện các ƯTKT đã tuân thủ đầy đủ

các quy định và chuẩn mực kiểm toán về ƯTKT



Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

1

2

3

4

5 bình chuẩn

6



10



40



65



16



3,55



0,947



0



9



25



75



28



3,89



0,801



0



3



26



83



25



3,95



0,679



59

Từ bảng 4.5 cho thấy có khá nhiều KTV chọn lựa mức độ “đồng ý nhiều”

cho các nhận định về CLKT ƯTKT. Đặc biệt là đối với nhận định “việc thực hiện

các ƯTKT đã tuân thủ đầy đủ các quy định và chuẩn mực kiểm toán về ƯTKT” với

mức độ đồng ý là 108/137 KTV tương ứng với 79%. Nhận định “người sử dụng

BCTC cảm thấy hài lòng về tính trung thực và hợp lý của các tài khoản ƯTKT được

trình bày trên BCTC và ra các quyết định đúng đắn” cũng nhận được sự đồng ý rất

cao với 103/137 KTV tương ứng với hơn 75%. Đối với nhận định về sự hài lòng

của khách hàng thì tỉ lệ này thấp hơn 81/137 KTV tương ứng với 59%. Điều này

cho thấy các KTV cảm nhận CLKT ƯTKT mà họ cung cấp cũng chưa hoàn toàn

làm hài lòng khách hàng. Nhưng nhìn một cách tổng thể kết quả khảo sát có thể

thấy KTV cảm nhận về CLKT ƯTKT mà họ cung cấp cho các đối tượng là khá cao.

 Các biến độc lập

(1)



Biến quy mô doanh nghiệp kiểm toán

Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo quy mô DNKT

Biến quan sát



DNKT quy mô lớn có các hướng dẫn và quy

QMDN1 trình kiểm toán ƯTKT rõ ràng, chặt chẽ theo

CMKiT quốc tế nên giúp CLKT ƯTKT tốt hơn

DNKT quy mô lớn có đội ngũ nhân lực có trình

QMDN2 độ cao giúp cung cấp dịch vụ về kiểm toán

ƯTKT tốt hơn

DNKT quy mô lớn có các công cụ và đội ngũ

QMDN3 chuyên gia tư vấn chuyên về ƯTKT hỗ trợKTV

giúp nâng cao CLKT ƯTKT



Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

1

2

3

4

5 bình chuẩn

6



6



30



64



31



3,79



0,988



3



4



32



67



31



3,87



0,973



1



7



31



66



32



3,88



0,849



Từ bảng thống kê cho thấy các KTV có mức độ đồng ý về quy mô DNKT có

ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT với giá trị trung bình từ 3,79 đến 3,88 và tỷ lệ đồng ý

đối với từng nhận định khá cao (hơn 70%).

(2)



Biến năng lực chuyên môn của KTV về kiểm toán ƢTKT

Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo năng lực chuyên môn của KTV về ƯTKT

Tần số mức đồng ý

Biến quan sát



Kiến thức của KTV đối với các quy định về

NLCM1 ƯTKT và chuẩn mực về kiểm toán ƯTKT giúp

KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng

cao chất lượng kiểm toán ƯTKT



1



2



3



4



5



0



5



25



67



40



Trung Độ lệch

bình chuẩn

4,04



0,790



60



NLCM2



NLCM5



NLCM4



NLCM3



Kinh nghiệm của KTV từ việc thực hiện kiểm

toán ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt

hơn, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán

ƯTKT

Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được

đào tạo thêm những kiến thức và kĩ năng về

phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống

kê…ngoài kiến thức về kế toán kiểm toán để

nâng cao CLKT ƯTKT

Chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh doanh

đặc thù của khách hàng giúp nâng cao CLKT

ƯTKT

KTV cần các kiến thức về tài chính về định giá

để giúp KTV hiểu được các ƯTKT và mô hình

giả định Ban Giám đốc sử dụng



0



5



28



71



33



3,96



0,771



3



8



26



60



40



3,92



0,955



0



9



39



62



27



3,78



0,838



8



4



38



60



27



3,69



1,013



Đối với nhân tố năng lực chuyên môn của KTV, các biến quan sát có giá trị

trung bình khá cao, dao động từ 3,69 đến 4,04. KTV có mức độ đồng ý rất cao đối

với nhận định về kiến thức của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến

ƯTKT. Điều này rất hợp lý vì KTV phải căn cứ vào các quy định và chuẩn mực để

thực hiện công việc của mình. Các nhận định cho rằng kinh nghiệm kiểm toán và

các kiến thức khác về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị thống kê…cũng đóng vai

trò quan trọng và ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT với hơn 70% sự đồng ý. Thấp nhất

là biến NLCM3 với nhận định KTV cần phải có kiến thức về định giá. Điều này dễ

hiểu khi các dịch vụ định giá và sử dụng dịch vụ định giá chưa thật sự phát triển tại

Việt Nam.

(3)



Biến thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV

Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV

Tần số mức đồng ý

Biến quan sát



KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao

HNNN1 để đánh giá các dữ liệu, mô hình và trao đổi với

Ban Giám đốc về tính hợp lý của các ƯTKT

KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp

HNNN2 cao để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT

phù hợp

KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp

HNNN3 cao để nhận ra dấu hiệu về sự thiên lệch của

Ban Giám đốc trong các ƯTKT



Trung Độ lệch

bình chuẩn



1



2



3



4



5



0



7



15



73



42



4,09



0,785



0



5



25



60



47



4,09



0,818



3



12



34



55



33



3,75



0,991



61

Đối với nhân tố tính hoài nghi nghề nghiệp của KTV, tỉ lệ KTV được khảo

sát đồng ý đạt được rất cao với giá trị trung bình từ 3,75 đến 4,09. Nhận định “KTV

cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao để đánh giá các dữ liệu, mô hình và trao

đổi với Ban Giám đốc về tính hợp lý của các ƯTKT” có tỉ lệ đồng thuận cao nhất

với 115/137 KTV tương ứng với 84%. Điều này cho thấy rằng các KTV đều đồng ý

về tầm quan trọng của tính hoài nghi nghề nghiệp cần có khi kiểm toán các ƯTKT.

(4)



Biến tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử dụng trong ƢTKT



Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình trong ƯTKT

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn

Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT gắn liền với

TKCC3 các phương pháp và giả định phức tạp đòi hỏi

xét đoán chuyên môn của KTV

Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT có thể không

TKCC2 đo lường được và gắn với các sự kiện trong

tương lai nên có tính chắc chắn không cao, gây

khó khăn cho KTV khi thực hiện kiểm toán

Mô hình và dữ liệu của ƯTKT phụ thuộc vào

TKCC4 ngành nghề và môi trường đặc thù của DN mà

KTV chưa có kinh nghiệm và hiểu biết

TKCC1 Dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để

KTV xây dựng đánh giá độc lập

Dữ liệu đầu vào có tính chủ quan cao do ảnh

TKCC5 hưởng bởi sự thiên lệch do cố ý hay vô ý của

Ban Giám đốc



0



9



51



54



23



3,66



0,834



0



19



46



55



17



3,51



0,884



1



18



51



50



17



3,47



0,900



0



21



67



41



8



3,26



0,788



3



5



50



60



19



2,64



0,848



Đối với nhân tố tính không chắc chắn của dữ liệu và mô hình sử dụng trong

ƯTKT, kết quả thống kê cho thấy KTV chưa thật sự đồng ý rằng nhân tố này có ảnh

hưởng đến CLKT ƯTKT với giá trị trung bình dao động từ 2,64 đến 3,66. Nhận

định “dữ liệu đầu vào của các ƯTKT gắn liền với các phương pháp và giả định

phức tạp đòi hỏi xét đoán chuyên môn của KTV” nhận được sự đồng ý cao nhất với

77/137 KTV tương ứng 56%. Như vậy các KTV đồng ý việc phải vận dụng sự xét

đoán chuyên môn khi thu thập và xử lý các dữ liệu đầu vào của các ƯTKT. Biến

quan sát TKCC1 với nhận định “dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để KTV

xây dựng đánh giá độc lập” nhận được mức độ đồng ý trung bình cao nhất 67/137

KTV và mức độ đồng ý ít cũng khá cao 21/137 KTV. Điều này cho thấy nhiều KTV

cũng có thể thu thập được các dữ liệu có sẵn cho các ước tính độc lập của mình.



62

(5)



Biến đội ngũ thực hiện ƢTKT của doanh nghiệp

Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo đội ngũ thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn



Đội ngũ thực hiện ƯTKT tại doanh nghiệp phải

ĐNTH2 có đạo đức nghề nghiệp, không bị ảnh hưởng

bởi sự thiên lệch của Ban Giám đốc khi thực

hiện kế toán ƯTKT

Kiến thức của đội ngũ nhân viên của doanh

ĐNTH1 nghiệp về các quy định về ƯTKT càng cao giúp

KTV thuận lợi hơn trong kiểm toán ƯTKT

Sự cộng tác của đội ngũ thực hiện ƯTKT giúp

ĐNTH3 KTV thuận lợi hơn trong kiểm toán ƯTKT, từ

đó làm nâng cao CLKT ƯTKT



0



5



16



87



29



4,02



0,691



1



7



31



66



32



3,88



0,849



3



5



32



68



29



3,84



0,876



Các nhận định về đội ngũ nhân viên thực hiện ƯTKT của doanh nghiệp nhận

được nhiều sự đồng ý của các KTV, dao động từ 3,84 đến 4,02. Cao nhất là nhận

định “đội ngũ thực hiện ƯTKT tại doanh nghiệp phải có đạo đức nghề nghiệp,

không bị ảnh hưởng bởi sự thiên lệch của Ban Giám đốc khi thực hiện kế toán

ƯTKT” đạt được sự đồng ý cao nhất với 116/137 KTV tương ứng với tỷ lệ 85%.

Tiếp đến là nhận định về kiến thức của đội ngũ nhân viên thực hiện ƯTKT với

98/137 KTV, tương ứng với 72%. Sự cộng tác của đội ngũ nhân viên thực hiện

ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT cũng nhận được sự đồng ý nhiều từ khảo

sát với 97/137 KTV tương ứng với 71%.

(6)



Biến tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƢTKT

Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn



KSNB hữu hiệu bao gồm việc phân quyền trong

KSNB1 ƯTKT rõ ràng làm giảm sự sai lệch trong các

ƯTKT của doanh nghiệp

KSNB2 KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng

độ tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT

KSNB hữu hiệu giúp cho KTV đảm bảo thu

KSNB3 thập được bằng chứng và cung cấp được đầy đủ

cơ sở dẫn liệu



3



13



34



62



25



3,68



0,954



5



16



34



56



26



3,60



1,039



5



10



43



59



20



3,58



0,953



Đối với thang đo tính hữu hiệu của KSNB đối với ƯTKT nhìn chung ít có sự

biến đổi về giá trị trung bình giữa các biến quan sát. Trong đó, biến KSNB1 với

nhận định “KSNB hữu hiệu bao gồm việc phân quyền trong ƯTKT rõ ràng làm



63

giảm sự sai lệch trong các ƯTKT của doanh nghiệp” nhận được sự đồng ý cao nhất

với 90/137 KTV, tương ứng với 66%. Các biến KSNB2 và KSNB3 cũng được sự

đồng ý cao với tỷ lệ đồng ý hơn 55%.

(7)



Biến môi trƣờng kinh tế vĩ mô

Bảng 4.12: Thống kê tần số thang đo môi trường kinh tế vĩ mô

Tần số mức đồng ý

Biến quan sát

1

2

3

4

5



KTVM4



KTVM3



KTVM1



KTVM2



Tính bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô gây khó

khăn cho các doanh nghiệp và làm tăng các

hành vi quản trị lợi nhuận và sự thiên lệch của

Ban Giám đốc, gây khó khăn cho KTV và giảm

CLKT ƯTKT

Thị trường không hoạt động (inactive market)

ảnh hưởng đến việc thu thập sử dụng đủ các dữ

liệu đầu vào, gây khó khăn cho KTV, làm giảm

CLKT ƯTKT

Điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn làm tăng thêm

tính không chắc chắn của giá trị ước tính và do

đó KTV gặp nhiều khó khăn hơn, giảm CLKT

ƯTKT

Tính kém thanh khoản của thị trường ảnh hưởng

đến việc thu thập và sử dụng hợp lý các mô hình

và dữ liệu đầu vào, gây khó khăn cho KTV, làm

giảm CLKT ƯTKT



Trung Độ lệch

bình chuẩn



5



12



37



64



19



3,58



0,960



2



16



56



41



22



3,47



0,948



3



13



61



43



17



3,42



0,905



3



19



68



33



14



3,26



0,902



Mức độ đồng ý trung bình được đa số KTV chọn trong trả lời về biến môi

trường kinh tế vĩ mô với mức trung bình dao động không nhiều, từ 3,26 đến 3,58.

Chứng tỏ KTV còn lưỡng lự đối với những tác động của môi trường kinh tế vĩ mô

đến CLKT ƯTKT. Biến KTVM4 với nhận định “tính bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ

mô gây khó khăn cho các doanh nghiệp và làm tăng các hành vi quản trị lợi nhuận

và sự thiên lệch của Ban Giám đốc, gây khó khăn cho KTV và giảm CLKT ƯTKT”

đạt được sự đồng ý cao nhất với 83/137 KTV, tương ứng với 61%. Còn các biến

KTVM3, KTVM2, KTVM1 chỉ đạt được mức đồng ý từ 34% đến 46%. Đặc biệt,

biến KTVM2 liên quan đến tính kém thanh khoản của thị trường có mức độ “đồng ý

trung bình” với 68/137 KTV, tương ứng với 49%.



64

(8)



MTPL2



MTPL1



MTPL3



MTPL4



Biến môi trƣờng pháp lý liên quan đến ƢTKT

Bảng 4.13: Thống kê tần số thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn

Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế

toán phải có tính thống nhất trong quy định, 1 12 33 61 30

3,78 0,913

tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp

dụng

Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT

3

7 36 69 22 3,73 0,870

được quy định đầy đủ rõ ràng cụ thể, giúp KTV

nâng cao CLKT ƯTKT

Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán

9 54 56 16 3,55 0,840

ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc 2

tế làm tăng CLKT ƯTKT

Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán

ƯTKT được sửa đổi để phù hợp với tình hình

4 15 60 37 21 3,41 0,974

kinh tế xã hội tại Việt Nam giúp nâng cao

CLKT ƯTKT



Đối với thang đo môi trường pháp lý, mức độ đồng ý của KTV có giá trị

trung bình dao động từ 3,41 đến 3,78. Trong đó biến MTPL2 với nhận định “các

văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy

định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng” và MTPL1 với nhận định

“các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ rõ ràng cụ thể,

giúp KTV nâng cao CLKT ƯTKT” có cùng mức độ đồng ý từ các KTV với 91/137

KTV, tương ứng với 66%. Điều này chứng tỏ KTV quan tâm đến sự thống nhất

trong các văn bản giữa thuế và kế toán về ƯTKT, đồng thời phải có sự rõ ràng trong

các quy định.

(9)



Biến kiểm soát CLKT ƢTKT từ các cơ quan quản lý



Bảng 4.14: Thống kê tần số thang đo môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn

Các cơ quan quản lý thực hiện các hướng dẫn và

CQQL3 đào tạo giúp KTV nâng cao hiểu biết về kiểm

0 13 38 62 24 3,71 0.867

toán ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT

Các cơ quan quản lý quy định các biện pháp xử

CQQL2 lý cứng rắn đối với các vi phạm, qua đó cải

2 17 46 50 22 3,53 0.955

thiện CLKT ƯTKT

Việc kiểm tra giám sát từ các cơ quan quản lý

CQQL1 giúp KTV nhận biết các hạn chế khiếm khuyết

6

7 55 54 15 3,47 0.916

từ đó làm tăng CLKT ƯTKT



65

Đối với sự kiểm soát về CLKT ƯTKT từ các cơ quan quản lý, tỷ lệ đồng ý

dao động từ 3,47 đến 3,71. Trong đó biến CQQL3 với nhận định “các cơ quan quản

lý thực hiện các hướng dẫn và đào tạo giúp KTV nâng cao hiểu biết về kiểm toán

ƯTKT, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán ƯTKT” có mức độ đồng ý từ KTV cao

nhất với 86/137 KTV, tương ứng với 63%.

(10)



Biến sự hỗ trợ từ các chuyên gia

Bảng 4.15: Thống kê tần số thang đo sự hỗ trợ từ các chuyên gia

Tần số mức đồng ý Trung Độ lệch

Biến quan sát

1

2

3

4

5 bình chuẩn



Các chuyên gia với kiến thức chuyên môn và cơ

HTCG1 sở dữ liệu sẵn có, có thể giúp cho KTV và DN

thuận lợi hơn trong việc thực hiện các ƯTKT

Sự hỗ trợ từ các chuyên gia có thể giúp nâng

HTCG3 cao tính khách quan và tính tin cậy của các bằng

chứng

Sự hỗ trợ từ các chuyên gia có thể giúp KTV

HTCG2 hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và

phương pháp mà Ban Giám đốc sử dụng nhằm

đánh giá tính hợp lý của các ƯTKT



0



12



40



62



23



3,7



0,852



0



6



49



69



13



3,65



0,713



1



7



53



61



15



3,6



0,781



Đa số các KTV có sự đồng tình về ảnh hưởng từ sự hỗ trợ của chuyên gia

đến CLKT ƯTKT với mức trung bình dao động không nhiều từ 3,6 đến 3,7. Các

biến quan sát trong thang đo đều có mức đồng ý từ các KTV khá cao, cao nhất là

biến HTCG1 với nhận định “các chuyên gia với kiến thức chuyên môn và cơ sở dữ

liệu sẵn có, có thể giúp cho KTV và DN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các

ƯTKT” được đa số các KTV đồng ý với 85/137 KTV tương ứng là 62%.

4.2.2 Phân tích và đánh giá thang đo

4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Ở bước này, tác giả tiến hành thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang do

bằng hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s alpha của các biến

độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và Biến phụ thuộc là CLKT

ƯTKT được trình bày trong phần phụ lục 3.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

×