Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 97 trang )
27
Ma trận ràng buộc A của mô hình SVAR.
Một số cách để xây dựng các ràng buộc cho ma trận (gọi là Ma Trận A), có thể dựa
trên lý thuyết kinh tế để xây dựng ràng buộc, hoặc dựa vào các nghiên cứu thực
nghiệm, hoặc có thể dựa vào các áp đặt từ tính toán tập dữ liệu,… Trong nghiên cứu
này, các ràng buộc của ma trận A được áp đặt dựa trên lý thuyết kinh tế, và các nghiên
cứu được quốc tế công nhận.
Cấu trúc hệ phương trình SVAR dạng ma trận:
Ma Trận A
=
1
0
0
0
0
0
0
a21
1
0
0
0
0
0
a31
a32
1
0
0
0
0
a41
a42
a43
1
0
1
0
a51
a52
a53
a51
1
0
1
a61
a62
a63
a64
0
1
0
a71
a72
a73
a74
a75
a76
1
b11
0
0
0
0
0
0
0
b22
0
0
0
0
0
0
0
b33
0
0
0
0
0
0
0
b44
0
0
0
0
0
0
0
b55
0
0
0
0
0
0
0
b66
0
0
0
0
0
0
0
b77
µI_D
X
µVNI
X
Các ràng buộc của ma trận dựa theo lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu của Sim
(1980), Bernanke (1986), Bernanke & Blinder (1992), Uhlig (2005), Hilde C.
28
Bjørnland & Kai Leitemo (2008), Hashem E. Abouwafia & Marcus J. Chambers
(2014), Piyachart Phiromswad (2015).
Các ràng buộc ma trận A của mô hình SVAR là một dạng giản lược, các áp đặt được
đưa về nữa tam giác phía dưới, riêng hệ số thể hiện phản ứng của tín dụng từ NHNN
với cú sốc chỉ số Vn-Index được cho là bằng 0, vì có rất ít những bằng chứng thực
nghiệm cho thấy có tồn tại mối quan hệ này trong ngắn hạn, và ở Việt Nam theo
nghiên cứu Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê Thị Lanh & cộng sự (2014) thì mối quan hệ này
chỉ có trong dài hạn.
Trật tự biến của mô hình SVAR được sắp xếp dựa trên đề xuất của Piyachart
Phiromswad (2015) nghiên cứu tại Thái Lan. Thái Lan là nền kinh tế mở nhỏ như Việt
Nam nên bối cảnh áp dụng mô hình cũng có những điểm tương đồng. Trật tự biến này
qua đối chiếu các nghiên cứu trong nước như của Trần Ngọc Thơ (2013), Nguyễn
Khắc Quốc Bảo (2013) có sự phù hợp về trật tự sắp xếp như biến sản lượng, biến chỉ
số giá, biến lãi suất, các nghiên cứu này chỉ ra kênh tỷ giá là mạnh nên biến số tỷ giá
được xếp trước các kênh khác. Do các nghiên cứu trong nước đến nay chưa có nghiên
cứu nào trên những biến số này để tham khảo, nên trật tự biến này sẽ được kiểm tra lại
mức độ phù hợp ở phần 4.
29
4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
4.1.1 Mô tả biến
Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến
Mean
GDP_R GDP_D
117500.1 317.282
I_D
7.352
REER
107.209
VNI CREDIT MLR
421.45 47447.24 11.356
Median
112598.0 286.067
6.500
104.068
426.91 19400.00 10.847
Maximum
212589.0 604.436
15.000
143.789 1105.78 216000.0 20.100
Minimum
58355.00 159.909
4.8000
86.141
120.20 9940.000
8.160
Std. Dev.
37385.16 136.152
2.956
14.649
220.58 54680.81
2.626
58
58
Observations
58
58
58
58
58
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Biến GDP_R đạt giá trị lớn nhất là 212,589.0 tỷ đồng (quý 4/2014), nhỏ nhất là
117,500.1 tỷ đồng (quý 1/2001) và trung bình cho cả giai đoạn là 117,500.1 tỷ đồng.
Biến GDP_D lớn nhất là 604.4356 (quý 1/2014), nhỏ nhất là 159.9098 tỷ đồng (quý
2/2001) và trung bình cho cả giai đoạn là 117,500.1 tỷ đồng.
Biến I_D lớn nhất là 15% (quý 2, quý 3 năm 2008 hay quý 4/2011), nhỏ nhất là 4.8%
(quý 2/2002), và trung bình cho cả giai đoạn là 7.35% .
Biến REER lớn nhất là 143,78 (quý 4/2014), nhỏ nhất là 86,14 (quý 1/2004) và trung
bình cho cả giai đoạn là 105,79.
VNI (số điểm của chỉ số Vn-Index được tính trung bình trong quý) lớn nhất 1,105.779
điểm (quý 1/2007) và nhỏ nhất 120.2 điểm (quý 3/2000) và trung bình cho cả giai đoạn
421.4499 điểm.
CREDIT lớn nhất 216,000 tỷ đồng (quý 4/2011), nhỏ nhất 9940 tỷ đồng (quý 3/2006)
và trung bình cho cả giai đoạn là 47,447.24 tỷ đồng.
Biến MLR lớn nhất là 20.1% (quý 3 năm 2008), nhỏ nhất là 8.16% (quý 4/2014) và
trung bình cho cả giai đoạn là 11.356% .
30
4.1.2. Kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu
Bảng 4.2: Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi dữ liệu
Kiểm Định
Bậc
Biến
Kiểm định PP (Hệ số chặn và không có xu hướng)
Kết Luận
Level
Adj.t-Stat
1stDiff
Kết Luận
Adj.t-Stat
LGDP_R
-1.583
Không dừng
-6.709***
Dừng
LGDP_D
-0.4723
Không dừng
-8.734***
Dừng
I_D
-2.182
Không dừng
-5.507***
Dừng
LREER
0.996
Không dừng
-4.443***
Dừng
LVNI
-2.514
Không dừng
-7.317***
Dừng
LCREDIT
-1.520
Không dừng
-7.766***
Dừng
MLR
-2.141
Không dừng
-5.060***
Dừng
GDP_F
-2.589*
Dừng
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Ghi chú: L là kí hiệu sau khi lấy logarithm cho các chuỗi dữ liệu, D là kí hiệu cho
sai phân bậc 1, viết tắt là I(1). Giả thiết Ho: Chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị (tức là
không có tính dừng). Giá trị kiểm định trong bảng là giá trị t-statistics. Ký hiệu
***, **, * thể hiện chuỗi dừng ứng với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5% và
10%.
4.1.3 Kiểm định độ trễ tối ưu
Sau khi kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu, tác giả sẽ tiếp tục tiến hành kiểm
định độ trễ của các mô hình VAR/VECM. Để đảm bảo số bậc tự do của mô hình
không quá nhỏ trong giai đoạn nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ chọn độ trễ tối đa ban
đầu của các mô hình là 3.