Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 97 trang )
53
4.22% và 4.074%; tác động của chỉ số giảm phát GDP đến sản lượng là rất ít và sau 12
quý chiếm khoảng 0,95%. Có thể nhận thấy, sau khoảng 4 quý, hầu hết tác động của
các nhân tố đến GDP_R đã giữ được sự ổn định và hầu như không thay đổi tác động
đến GDP_R. Tóm lại, thay đổi của tỷ giá thực, và Vn-Index là hai biến có tác động
đáng kể đến thay đổi của sản lượng.
4.5.2 Phân rã phương sai của chỉ số giảm phát GDP
Bảng 4.10: Phân rã phương sai của chỉ số giảm phát GDP
Variance Decomposition of DLGDP_D:
Period S.E.
DLGDP_R DLGDP_D DI_D
DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
0.10135 14.52675
85.47325 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2
0.10929 12.72133
78.58641 2.772625 5.544871 0.030260 0.332456 0.012051
3
0.12505 9.893938
65.04098 2.637364 5.200302 16.57165 0.282102 0.373659
4
0.13049 9.658597
60.90134 2.422926 4.866212 19.15390 0.297507 2.699518
5
0.13282 9.917892
60.09171 3.128051 4.964924 18.78059 0.510733 2.606105
6
0.13454 9.840203
59.39377 3.989988 4.914992 18.81121 0.500307 2.549539
9
0.13956 10.33303
55.46654 4.316256 4.713213 20.15789 2.489918 2.523163
12
0.14085 10.83048
54.48719 4.468909 4.650411 20.35685 2.718262 2.487895
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Biến động của chỉ số giảm phát GDP, biến động những giá trị của chỉ số giảm phát
GDP tại thời điểm trước đó có tác động khá lớn đến chính nó ở các kỳ sau. Sau 12 quý,
tác động của chỉ số giảm phát GDP đến chính nó vẫn là khoảng 54,48%. Tiếp theo,
những thay đổi trong VNI và thay đổi GDP_R cũng ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát.
Một cú sốc trong thị trường chứng khoán sau hai quý sẽ có tác động khá mạnh đến lạm
phát chiếm 16.57% và sau 12 quý tác động này vẫn chiếm đến 20,35%, quan sát thực
tế nhận thấy cú sốc trong chỉ số Vn-Index trong lịch sử có nguyên nhân từ biến động
cung tiền, hay dòng vốn, do đó những biến động bất ngờ trong Vn-Index thể hiện một
54
phần nào lượng tiền lưu thông thay đổi, có thể thay đổi trong lượng tiền mặt đã có ảnh
hưởng đáng kể đến lạm phát. Trong khi tác động của sản lượng lên giá cả nội địa sau
12 quý chỉ chiếm 10,83%.
Cú sốc của lãi suất cho vay, lãi suất chính sách và tín dụng, hay cú sốc tỷ giá tỷ giá
không có tác động lên lạm phát ở quý đầu tiền, và ở các quý sau tác động này đến lạm
phát vẫn khá thấp, cho thấy việc dùng chính sách tiền tệ để điều chỉnh lạm phát vẫn
chưa phát huy được nhiều hiệu quả.
4.5.3 Phân rã phương sai của lãi suất chính sách
Bảng 4.11: Phân rã phương sai của lãi suất chính sách
Variance Decomposition of DI_D:
Period
S.E.
DLGDP_R DLGDP_D DI_D DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
1.32891
0.082583
0.199644 99.7177 0.00000 0.000000 0.000000 0.00000
2
1.62388 2.184636
0.526463 84.1009 2.27226 2.195919 8.687537 0.03219
3
1.71571 2.194563
0.553485 81.4097 3.79784 2.674807 8.633108 0.73649
4
1.83565 2.372725
0.556006 73.8744 9.53452 3.687523 9.318134 0.65664
5
1.87131 4.093638
0.549380 71.7179 9.40329 4.287724 9.313661 0.63434
6
1.89942 4.226018
0.667644 69.9293 9.13892 5.348838 9.980707 0.70855
9
1.94466 6.374621
0.959027 67.4108 9.428517 5.182832 9.733779 0.91043
12
1.95344 6.564332
1.011875 67.0341 9.44303 5.246920 9.768708 0.93104
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Nhìn chung, biến động của của lãi suất chính sách chịu ảnh hưởng lớn của chính nó tại
các thời điểm trước. Trong 3 quý đầu tiên biến động lãi suất chính sách chịu ảnh hưởng
rất lớn biến động của nó trước đó, với mức độ tác động lên đến hơn 80%, và sau 12
quý vẫn chiếm 67%. Với biến tín dụng, tỷ giá thực đa phương và tổng sản phẩm nội địa
thực có mức độ giải thích đáng kể cho biến động của lãi suất phải từ sau quý thứ 4.
Chỉ số giảm phát GDP và lãi suất cho vay tác động rất ít đến lãi suất chính sách các tác
động này chưa đến 1%.
55
4.5.4 Phân rã phương sai của tỷ giá thực đa phương
Bảng 4.12: Phân rã phương sai của tỷ giá thực đa phương
Variance Decomposition of DLREER:
Period S.E.
DLGDP_R DLGDP_D DI_D
DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
0.02088 0.769889
5.301750 0.094775 93.83359 0.000000 0.000000 0.000000
2
0.02498 0.723291
8.264023 0.950332 89.04430 0.840725 0.175872 0.001458
3
0.02890 2.521010
6.392368 16.39630 69.19372 3.769891 0.939584 0.787121
4
0.03092 2.447458
8.250411 14.33368 65.08146 3.522027 5.274725 1.090247
5
0.03194 2.878115
9.635024 15.90956 61.20368 3.395002 5.060619 1.918002
6
0.03259 5.228178
9.314501 15.95549 58.93435 3.684261 5.041450 1.841778
9
0.03431 8.305021
8.884229 17.59271 53.28198 4.631026 5.440991 1.864041
12
0.03468 8.824718
8.781691 17.61516 52.40276 5.099249 5.404273 1.872145
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Cú sốc trong tỷ giá thực đa phương có tác động rất lớn đến biến động của chính nó ở 2
kỳ tiếp theo, ở quý thứ 2 tác động này vẫn chiếm đến 90%. Đối với cú sốc lãi suất
chính sách không có tác động đáng kể lên tỷ giá thực trong 2 quý đầu, tuy nhiên từ quý
thứ 3 trở đi cú sốc lãi suất này có tác động đáng kể, chiếm đến 16.39% và kéo dài tác
động này đến quý thứ 12 vẫn chiếm khoảng 17.6%.
Biến động của GDP_R có tác động đáng kể đến REER, và chỉ số giảm phát GDP có tác
động khá đến tỷ giá thực ở các quý sau như tại quý 2 tác động này là 8.26% và giữ khá
ổn định đến quý 12 vẫn chiếm 7.78%.
Riêng với thay đổi của lãi suất cho vay tác động rất ít đến thay đổi của tỷ giá thực đa
phương. Ở các quý đầu chỉ khoảng 1% và sau 12 quý vẫn chỉ chiếm khoảng 1.87%.
56
4.5.5 Phân rã phương sai của chỉ số giá thị trường chứng khoán
Bảng 4.13: Phân rã phương sai của chỉ số giá thị trường chứng khoán
Variance Decomposition of DLVNI:
Period S.E.
DLGDP_R DLGDP_D DI_D
DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
0.22605 0.213130
1.592146 14.52057 0.692353 82.98180 0.000000 0.000000
2
0.23145 0.324984
1.522644 16.66885 1.798606 79.54790 0.040183 0.096835
3
0.2463
2.007473
1.364587 22.02275 1.628305 70.38533 2.300129 0.291431
4
0.2660
2.089824
2.526872 29.52563 1.399855 60.37173 2.740714 1.345378
5
0.26993 2.064719
2.519383 30.89789 1.638934 58.81095 2.760560 1.307560
6
0.27779 2.113373
2.524192 31.28715 2.715908 55.54394 4.482149 1.333284
9
0.28315 4.360382
2.579808 30.25219 2.932082 53.89704 4.562854 1.415640
12
0.28602 5.156258
2.554686 29.93424 3.079119 53.23214 4.615179 1.428377
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Kết quả phân rã phương sai cho thấy biến động của chỉ số chứng khoán chịu tác động
của chính nó rất lớn. Tiếp đến, lãi suất chính sách là biến số có tác động đáng kể đến
thay đổi của chỉ số giá thị trường chứng khoán, tại kỳ đầu tiên cú sốc lãi suất chính
sách chiếm tác động đến 14.52% thay đổi của chỉ số chứng khoán, và sau 12 quý cú
sốc này chiếm khoảng 29.93%.
Cú sốc của GDP_R có tác động rất ít đến chỉ số Vn-Index trong các kỳ đầu, và sau 12
quý tác động của cú sốc GDP_R lên VNI vẫn chỉ chiếm khoảng 5.15%. Ngoài ra, biến
tín dụng có mức độ tác động lên chỉ số giá thị trường chứng khoán rất nhỏ. Các biến
còn lại như thay đổi lãi suất cho vay, hay thay đổi của chỉ số giảm phát GDP có tác
động rất ít đến chỉ số giá thị trường chứng khoán.
Lãi suất chính sách có tác động mạnh lên chỉ số Vn-Index, vì khi lãi suất chính sách
thay đổi sẽ trực tiếp tác động lên tâm lý nhà đầu tư về lựa chọn kênh đầu tư nào hiệụ
quả, tác động đến các doanh nghiệp trên sàn, và tác động đến các dòng vốn ngoại hoạt
động trên thị trường chứng khoán….
57
4.5.6 Phân rã phương sai của biến tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Bảng 4.14: Phân rã phương sai của tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Variance Decomposition of DLCREDIT:
Period S.E.
DLGDP_R DLGDP_D
DI_D
DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
0.34128 0.000178
0.048377 40.76382 0.038672 0.183893 58.96505 0.000000
2
0.35484 0.822307
0.045641 38.07026 0.135289 1.427746 58.91620 0.582556
3
0.40391 0.763518
0.039045 33.66464 4.614225 4.568470 55.86219 0.487908
4
0.41816 3.762381
0.039956 31.77594 5.739186 5.456185 52.41738 0.808981
5
0.42185 4.076114
0.107317 31.50921 5.639860 5.361776 51.77600 1.529728
6
0.42604 4.997960
0.237969 31.17677 5.687990 5.277405 51.11605 1.505864
9
0.43534 5.451249
0.350178 30.84839 5.881820 5.856119 50.00194 1.610307
12 0.43816 5.987448
0.360921 30.69803 5.856205 5.952548 49.50023 1.644609
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Thay đổi của tín dụng vẫn chủ yếu giải thích cho biến động của chính nó ở các kỳ sau,
cú sốc tín dụng có động lên chính nó ở quý 1 khoảng 58.96% và đến quý thứ 12 vẫn
chiếm khoảng 49.5%. Kế tiếp, cú sốc của lãi suất chính sách giải thích rất tốt cho biến
động của tín dụng, như ở quý 1 tác động này là chiếm 40.76% và sau 12 quý tác động
này vẫn chiếm khoảng 30.698%.
Trong khi đó, sự thay đổi của các biến số như tổng sản phẩm quốc nội thực, tỷ giá thực
đa phương, hay chỉ số giá thị trường chứng khoán có tác động tương đối nhỏ, và phải
sau 3 quý thì các tác động này lên CREDIT mới rõ ràng.
Còn chỉ số giảm phát GDP và lãi suất cho vay có tác động rất ít đến cung tín dụng từ
Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy cung tín dụng ít chịu sự tác động của lạm phát
hay lãi suất cho vay.
58
4.5.7 Phân rã phương sai của lãi suất cho vay
Bảng 4.15: Phân rã phương sai của lãi suất cho vay
Variance Decomposition of DMLR:
Period S.E.
DLGDP_R DLGDP_D DI_D
DLREER DLVNI DLCREDIT DMLR
1
0.76999 0.479287
0.927733 53.19448 3.483484 4.234516 0.304013 37.37648
2
1.27602 6.469411
0.378726 71.96086 1.627601 3.013817 2.939595 13.60999
3
1.32917 8.828042
0.716970 69.83845 2.236123 2.887954 2.894780 12.59768
4
1.73895 5.253070
0.479967 58.66573 7.408923 5.699480 14.96795 7.524882
5
1.79810 4.924662
0.801357 55.57244 9.951847 6.529970 15.15792 7.061796
6
1.81517 4.873976
0.858264 54.93346 9.798034 7.071207 14.98683 7.478225
9
1.86990 7.807012
0.870946 52.57696 9.520824 7.289527 14.56124 7.373498
12
1.88938 8.218731
1.002471 51.82230 9.886828 7.217237 14.60327 7.249161
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 8
Cú sốc lãi suất cho vay tác động khá mạnh đến biến động của chính nó ở các kỳ sau. Ở
quý 1 tác động này chiếm khoảng 37.37%, tuy nhiên sau 12 quý tác động này chỉ còn
chiếm khoảng 7.244%. Lãi suất chính sách có tác động rất mạnh đến lãi suất cho vay,
lãi suất chính sách chiếm đến 53.19% biến động của lãi suất cho vay ở quý đầu tiên,
tăng mạnh lên đến 71.96% ở quý thứ 2, và sau 12 quý tác động này vẫn còn chiếm
khoảng 51.82%. Lãi suất chính sách là tham chiếu cho lãi suất cho vay, nên mức độ
ảnh hưởng của nó rất mạnh là phù hoàn toàn phù hợp.
Cú sốc tín dụng trong 3 quý đầu không tác động đáng kể đến lãi suất cho vay, tuy
nhiên ở quý 4 trở đi cú sốc này có tác động lên đến hơn 14.5% và kéo dài đến quý 12.
Lãi suất cho vay trên thị trường chịu khá nhiều tác động từ lãi suất chính sách, tín dụng
Ngân hàng Nhà nước, đến cú sốc thị trường chứng khoán, tỷ giá, lạm phát, sản lượng
tuy nhiên các biến này có các tác động không lớn, và chúng giữ mức ổn định sau 4 quý
đến quý 12.
59
Bình luận kết quả nghiên cứu:
Điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ chính sách như lãi suất chính sách,
tỷ giá, tín dụng hay lãi suất cho vay cần độ trễ một quý để làm GDP_R, và giá cả hàng
hóa nội địa thay đổi. Thông thường một chính sách được ban hành cần một thời gian để
thẩm thấu vào nền kinh tế, và bằng chứng này phù hợp với nghiên cứu Phạm Thái
Huyền Trân (2013).
Dựa trên kết luận tác động CPI lên GDP_R trong nghiên cứu Bùi Văn Long (2014), tác
giả nhận thấy cũng giống như cú sốc CPI, cú sốc của chỉ số giảm phát GDP (GDP_D)
chưa tác động đến sản lượng thực trong quý đầu tiên. Và khi có cú sốc CPI tăng hay cú
sốc GDP_D tăng tác động lên GDP_R, thì các cú sốc này chủ đạo vẫn là tác động
dương với mức độ không lớn, các cú sốc này đạt đỉnh tác động dương lên GDP_R ở
khoảng quý 3 hoặc quý thứ 4. Với cú sốc tăng GDP_R sẽ giúp kéo giảm CPI và
GDP_D, cú sốc này tác động và đạt đỉnh ở quý đầu tiên. Với cú sốc tăng lãi suất chính
sách thì phản ứng của CPI và GDP_D đều không có phản ứng đáng kể ở quý đầu tiên,
tuy nhiên cú sốc tăng lãi suất chính sách tác động âm đến CPI rõ nét từ quý 2 và kéo
dài, trong khi tác động của cú sốc tăng I_D lên GDP_D phải sau 4 quý mới có những
tác động âm đáng kể.
Nghiên cứu này có bằng chứng cho thấy hiện tượng puzzle sản lượng(7) là không rõ
ràng với cú sốc lãi suất chính sách, phát hiện này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Bùi Văn Long (2014). Tuy nhiên nghiên cứu Trần Ngọc Thơ (2013) và Nguyễn khắc
Quốc Bảo (2013) cho thấy có hiện tượng Puzzle sản lượng ở Việt Nam, trong nghiên
cứu của tác giả cũng phát hiện puzzle sản lượng với cú sốc tín dụng, và với cú sốc lãi
suất cho vay. Sự khác biết giữa các kết luận của các nghiên cứu, theo tác giả có thể là
do cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau, một số nghiên cứu trước đây chọn khảo sát theo
tháng còn trong nghiên cứu này các biến lấy theo quý. Sự khác biệt này cũng thể hiện
phần nào cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ có sự thay đổi theo thời gian.
(7)
Puzzzle sản lượng: Là hiện tượng sản lượng tăng khi thắt chặt chính sách tiền tệ.
60
Nghiên cứu này có bằng chứng tin cậy cho thấy có hiện tượng Puzzle giá cả, khi thắt
chặt tiền tệ (tăng lãi suất chính sách) làm lạm phát tăng ở các quý đầu, nhưng sau một
năm thì cú sốc tăng lãi suất chính sách đã phát huy tốt tác dụng kéo giảm lạm phát
(giảm lạm phát năm tới). Hiện tượng puzzle giá(8) trong ngắn hạn được các tác giả Trần
Ngọc Thơ (2013) hay Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2013) phát hiện trong nghiên cứu của
hai ông. Hiện tượng puzzle giá cũng được Piyachart Phiromswad (2015) phát hiện khi
nghiên cứu tại Thái Lan. Ngoài ra, cú sốc của lãi suất chính sách còn tác động khá
mạnh đến lãi suất cho vay.
Có bằng chứng cho thấy cú sốc tín dụng tác động rất ít lên tổng sản phẩm thực nội địa
và lạm phát, một cú sốc tăng tín dụng tuy chưa làm tăng lạm phát ngay nhưng sau 6
quý đã góp phần làm tăng đáng kể lạm phát. Đối với phản ứng của tín dụng từ NHTW
khi có cú sốc lãi suất chính sách, ngay tức thời tín dụng có biến động rất mạnh ở quý
đầu tiên. Điều này thể hiện khi tăng lãi suất, thì NHTW cũng có điều chỉnh mạnh trong
cung tín dụng nhằm điều tiết các bất ổn trong ngắn hạn.
Tỷ giá thực đa phương tăng làm giảm tổng sản phẩm quốc nội thực, vì REER tăng thể
hiện sức cạnh tranh của hàng hóa của Việt Nam giảm so với hàng hóa của các đối tác,
phát hiện này hoàn toàn phú hợp với lý thuyết kinh tế. REER chịu tác động từ chỉ số
CPI, và tỷ giá danh nghĩa của Việt Nam với các đối tác. Việc giảm REER bằng cách
kiểm soát lạm phát và điều chỉnh hợp lý tỷ giá danh nghĩa là một biện pháp tốt để kích
thích xuất khẩu và tăng GDP_R.
Các cú sốc GDP_R, giá cả hàng hóa dịch vụ nội địa (chỉ số giảm phát GDP), và cú sốc
lãi suất chính sách có tác động mạnh đến chỉ số giá thị trường chứng khoán trong quý
đầu tiên. Ngoài ra biến động Vn-Index chịu ảnh hưởng lớn từ cú sốc do chính nó tạo,
kết quả này khá tương đồng với phát hiện trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê
Thị Lanh và cộng sự (2014). Có bằng chứng cho thấy thay đổi của Vn-Index có thể dự
báo cho thay của tổng sản phẩm quốc nội thực và giá cả nội địa, các phản ứng này
thường diễn ra cùng chiều với nhau.
(8)
Puzzle giá: Là hiện tượng giá cả tăng lên khi thắt chặt tiền tệ.
61
5. Kết luận
Các kênh truyền dẫn như chi đầu tư và chi tiêu dùng được mô phỏng qua kênh lãi suất
và kênh tín dụng, kênh ngoại thương qua biến tỷ giá thực đa phương và kênh giá tài
sản qua biến chỉ số Vn-Index. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt
Nam qua các kênh truyền dẫn có những phát hiện chính như sau: Tồn tại các kênh
truyền dẫn như tỷ giá, kênh giá tài sản, kênh tín dụng đến biến sản lượng và kết quả
phù hợp với lý thuyết kinh tế, nhưng với kênh lãi suất qua biến lãi suất cho vay là chưa
rõ ràng có hiện tượng puzzle sản lượng. Các biến chính sách tiền tệ như lãi suất, tín
dụng, hay tỷ giá thay đổi thì cần độ trễ khoảng 1 quý để tác động và làm thay đổi tổng
sản phẩm quốc nội thực hay giá cả hàng hóa nội địa; thắt chặt chính sách tiền tệ bằng
công cụ lãi suất sẽ làm giảm sản lượng, tuy nhiên lại làm cho giá cả tăng trong khoảng
2 quý đầu, nhưng sau khoảng một năm từ khi thắt chặt chính sách tiền tệ bằng các công
cụ lãi suất chính sách đã phát huy tốt tác dụng làm giảm lạm phát; Khi so sánh với các
nghiên cứu trước nhận thấy cơ chế truyền dẫn của lãi suất chính sách đến chỉ số giảm
phát GDP là khá tương đồng như I_D lên CPI. Cú sốc tăng I_D sẽ làm GDP_R giảm.
Ngoài ra có bằng chứng cho thấy, cung tín dụng từ NHTW có rất ít tác động lên
GDP_R và có độ trễ tương đối, mất khoảng 3 quý để có những tác động thực sự đáng
kể lên sản lượng. Trong khi đó sự gia tăng tín dụng sau 6 quý sẽ làm tăng giá cả hàng
hóa, dịch vụ trong nước đáng kể.
Dựa trên kiểm định nhân quả trong môi trường VAR, có bằng chứng tin cậy cho thấy
thay đổi của chỉ số Vn-Index có thể giúp dự báo thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
thực và giá cả hàng hóa dịch vụ nội địa; Thay đổi của tỷ giá thực đa phương và tín
dụng Ngân hàng Nhà nước có thể dự báo cho thay đổi của lãi suất chính sách; Hay thay
đổi của chỉ số giảm phát GDP có thể giúp dự báo cho thay đổi của tỷ giá thực; và thay
đổi của tổng sản phẩm quốc nội thực, giá cả nội địa, lãi suất chính sách hay tín dụng từ
NHTW có thể giúp dự báo cho thay đổi của lãi suất cho vay.
62
Một số khuyến nghị
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao, NHNN nên thặt chặt CSTT bằng giảm
cung tín dụng vì hành động này giúp làm kéo giảm lạm phát trong tương lai và không
ảnh hưởng tức thì đến lãi suất, trong bối cảnh này không nên quá áp đặt biện phát tăng
lãi suất vì sẽ ảnh hưởng làm giảm sản lượng và gây ra hiện tượng puzzle giá.
Nghiên cứu này có bằng chứng thực nghiệm cho thấy lạm phát tăng thì sản lượng có
phản ứng tích cực, trong khi đó lạm phát tăng làm tỷ giá thực đa phương tăng, khi tỷ
giá thực đa phương tăng (tỷ giá yết theo giá gián tiếp) sẽ ảnh hưởng đến không tốt đến
sản lượng. Do đó cần nghiên cứu sâu hơn về ngưỡng lạm phát nào là phù hợp cho nền
kinh tế Việt Nam.
Cú sốc của chỉ số chứng khoán Vn-Index có ý nghĩa trong dự báo thay đổi của sản
lượng và lạm phát. Quan sát các cú sốc trên thị trường chứng khoán, và nguyên nhân
của nó sẽ giúp nhà làm chính sách có dự báo chính xác hơn về kinh tế vĩ mô.
Hạn chế của nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu mặc dầu đã cố gắng để tìm hiểu sâu và bao quát các kênh
truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam, tuy nhiên do những hạn chế về dữ liệu nên
vẫn còn những thiếu sót. Hướng nghiên cứu mới có thể bổ sung thêm biến lạm phát kỳ
vọng (nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lạm phát kỳ vọng), hay tìm
hiểu sâu hơn kênh giá tài sản như giá bất động sản.
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
Tài liệu Tiếng Việt
Bùi Văn Long (2014). Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Luận văn
Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê Thị Lanh, Lê Thị Hồng Minh & Hoàng Thị Phương Anh
(2014). Kiểm định các nhân tố Vĩ Mô tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang. Quyển 3 (2), trang 70-80.
Nguyễn Phi Lân (2010). Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng.
Tạp chí Ngân Hàng. Số 19, trang 1-5.
Nguyễn Thị Ngọc Trang & Lục Văn Cường.(2012). Sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào
các mức giá tại Việt Nam. Tạp Chí Phát Triển và Hội Nhập, Số 7(17), Trang 7-13.
Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2013). Nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Nguyễn Văn Công (2015). Bàn về tác động chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Tạp Chí
Ngân Hàng. Số 16/2015.
Phạm Thái Huyền Trân (2013). Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Luận
văn Thạc Sĩ. Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuân (2013). Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, ĐH Kinh Tế TP.HCM.
Trần Thị Xuân Hương, Võ Xuân Vinh, Nguyễn Cảnh Phúc (2014). Truyền dẫn chính
sách tiền tệ: Một số mô hình kiểm định phù hợp. Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM.