1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

II. KIỂM TRA, SỬA CHỮA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 98 trang )


Khoa Công nghệ ô tô



Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC



- Khe hở tiêu chuẩn của xilanh và piston là: 0,06-0,08mm đối với động cơ

Xăng ; 0,10-0,12mm đối với động cơ Diesel.



Hình 4.3. Kiểm tra mặt phẳng khối thân máy



Hình 4.4. Cách đo độ côn, độ

ôvan



* Có thể đo nhanh một cách gần đúng độ mòn, độ côn của xi lanh bằng cách dùng

một xéc măng, cách làm như sau:

- Đo độ mòn: đặt xéc măng vào phần trên gờ mòn của xi lanh (phần này coi

như không bị mòn), sao cho tạo thành mặt phẳng vuông góc với đường tâm xi lanh,

đo khi hở miệng xéc măng bằng một thước lá, sau đó đẩy xéc măng xuống phần bề

mặt mòn nhiều ngay dưới gờ mòn và đo khe hở của miệng xéc măng. Lấy hiệu của

hai khe hở chia cho 3,14 ta có độ mòn (hay độ ô van) của xi lanh.

- Đô độ ô van: dùng pít tông đẩy xéc măng này xuống phía dưới và đo khe

hở của xéc măng tại vị trí này, sau đó lấy hiệu của khe hở xéc măng đo tại gờ mòn

và khe hở vừa đo, rồi chia cho 3,14 được độ côn của xi lanh.

2. Sửa chữa:

- Xi lanh bị cào xước nhẹ thì dùng giấy nhám mịn số 00 đánh bóng đi dùng tiếp.

- Xilanh bị mòn côn, ôvan thì doa lại theo cốt sửa chữa. Mỗi cốt sửa chữa

tăng lên 0,5mm. Việc doa xi lanh được thực hiện trên các thiết bị chuyên dùng.

- Sau khi doa tiến hành đánh

bóng xi lanh bằng đá mài kết kết hợp

với dầu điêzen 0,5%S ( dầu có tác dụng

làm mát, bôi trơn và lấy đi các hạt mài

tạo trong quá trình đánh bóng)việc đánh

bóng xi lanh được thực hiện trên các

Hình 4.5. Doa rộng thành

máy chuyên dùng.

xi lanh trên bàn gá

- Xilanh đã hết cốt sửa chữa thì phải thay mới, xilanh bị nứt vỡ cũng phải

thay mới. Xilanh còn dùng lại thì phải cạo gờ trên miệng xilanh, đối với xilanh ướt

tháo ra quay một góc 90 để dùng tiếp.



69



Khoa Công nghệ ô tô



Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC



* Kích thước của xi lanh sau lần sửa chữa thứ n:

DPn = DH + n.α



Trong đó: α- Lượng kích thước thay đổi sau mỗi lần sửa chữa.

n: Số lần sửa chữa

DPn: Kích thước của xi lanh sau lần sửa chữa thứ n

DH: Kích thước ban đầu của chi tiết dạng lỗ.

- Đối với ô tô đời cũ có 6 cốt sửa chữa: 0,25;0,5;0,75;1;1,25;1;5.

- Đối với ô tô đời mới có 3 cốt sửa chữa: 0,5;1,00;1,5.

Bảng 3.1. Kích thước sửa chữa của các xi lanh

Lần sửa chữa

thứ i

Cốt 0

Cốt 1

Cốt 2

Cốt 3



ZIL130



α



Kích

thước

100,05

100,55

101,05

101,55



0

0,5

0,5

0,5



Lần sửa chữa

TOYOTA B,11B

Kích thước

α

thứ i

Cốt 0

0

95,23

Cốt 1

0,5

95,73

Cốt 2

0,25

95,98

Cốt 3

0,25

96,23

*Yêu cầu kỹ thuật sau khi sửa chữa:

- Độ bóng bề mặt RZ = 0,32 (IT9).

- Độ côn và độ ô van ≤ 0,01mm.

- Sai số kích thước giữa các xi lanh ≤ 0,05mm.

- Độ đảo mặt đầu ≤ 0,05mm/100mm.

- Mép vát xi lanh



70



IFA 50L

α

0

0,5

0,5

0,5



Kích

thước

120,00

120,50

121,00

121,50



TOYOTA 13B, 14B

Kích thước

α

0

102,23

0,5

102,73

0,25

102,98

0,25

103,23



Khoa Công nghệ ô tô



Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC

Bài 5

SỬA CHỮA NHÓM PÍT TÔNG



I.HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM

TRA

1.1. Piston.

1.1.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại

Piston làm việc trong điều kiện nặng nề sau thời gian làm việc thường có hư

hỏng sau:

STT



1



2



3



4



5



6



7

8



Hư Hỏng

Nguyên Nhân

- Thân bị mòn - Lực ngang.

côn, ô van.

- Do ma sát với xi lanh.

- Chất lượng dầu bôi trơn

kém.

- Thiếu dầu bôi trơn.

- Làm việc lâu ngày.

- Thân bị cào - Dầu có cặn bẩn.

xước.

- Xéc măng bị bó kẹt trong

xi lanh.

- Rạn nứt.

- Nhiệt độ cao.

- Thay đổi nhiệt độ đột

ngột.

- Rãnh lắp xéc - Do va đập giữa xéc măng

măng bị mòn và rãnh piston.

rộng, rãnh trên bị

mòn nhiều nhất.

- Mòn côn, ô van - Do va đập với chốt

lỗ bệ chốt.

piston.



Tác Hại

- Làm cho piston

chuyển động không

vững vàng trong xi

lanh gây va đập.



- Mài mòn nhanh giữa

xi lanh và piston.

- Không an toàn khi

làm việc.

- Làm cho sục dầu lên

buồng đốt.

- Lọt khí.



- Làm cho tốc độ mòn

nhanh, gõ chốt khi

động cơ làm việc.

- Đỉnh piston bị - Do tiếp xúc với sản vật - Bám muội than

cháy rỗ, ăn mòn cháy.

nhanh gây kích nỗ.

hóa học.

- Piston bị vỡ.

- Do chất lượng chế tạo - Làm cho động cơ

kém

không làm việc được.

- Do tháo lắp không đúng - Phá hủy các chi tiết

kỹ thuật.

khác

- Piston bị bó kẹt - Do nhiệt độ quá cao khi - Làm cho động cơ

trong xi lanh.

động cơ làm việc.

không làm việc được.

- Do khe hở giữa xi lanh và



71



Khoa Công nghệ ô tô



Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC

piston quá nhỏ.



1.1.2. Kiểm tra

- Vệ sinh piston trước khi kiểm tra.

- Dùng mắt quan sát, kiểm tra các vết nứt, cào xước cháy rỗ, muội than.

- Dùng dụng cụ đo:

+ Dùng panme đo đường kính dẫn hướng để xác định độ mài mòn của thân

(hình 5.1).

+ Dùng đồng hồ so đo lỗ bệ chốt xác định độ mòn côn và ô van (hình 5.2).



Hình 5.1



Hình 5.2



+ Dùng căn lá và xéc măng mới để kiểm tra khe hở rãnh lắp xéc măng (h 5.3).

+ Đưa piston không có xéc măng vào xi lanh, dùng căn lá kiểm tra khe hở

giữa xi lanh và piston.



Hình 5.3



Hinh 5.4



- Kiểm tra độ khít giữa piston và chốt. Giữ thanh truyền, thử lắc piston, lên,

xuống, tới lui. Nếu cảm thấy có độ rơ (lỏng) thì phải thay piston và chốt cùng bộ

(hình 5.4).

1.2. Chốt pit tông.

1.2.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại:



72



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

×