Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 98 trang )
Khoa Công nghệ ô tô
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
- Trục vít, máy ép thủy lực hoặc nắn bằng búa nguội (chú ý kê đỡ không làm
biến dạng bề mặt thanh truyền).
- Nếu thanh truyền bị xoắn: Kẹp đầu to thanh truyền lên êtô (chú ý đệm lót để
không làm biến dạng bề mặt thanh truyền), dùng tay đòn nắn vào phần thân sát với
đầu nhỏ thanh truyền rồi quay ngược với chiều xoắn để uốn.
- Nếu thanh truyền vừa bị cong, vừa bị xoắn thực hiện nắn xoắn trước rồi mới
nắn cong. Sau mỗi lần nắn cần kiểm tra lại.
- Sau khi nắn song nên ủ thanh truyền ở nhiệt độ 400÷5000C trong khoảng 1giờ
để khử ứng suất dư.
b) Lỗ thanh truyền.
- Đối với lỗ đầu to doa lại theo kích thước sửa chữa và mạ đồng ở lưng bạc
lót,nếu điều kiệt cho phép ta tiến hành thay mới.
- Đối với lỗ đầu nhỏ doa rộng theo kích thước sửa chữa sau đó dùng bạc đồng
có kích thước tương ứng để ép vào.
2.2. Thay thế bạc lót.
Thông thường bạc lót được chọn theo cốt sửa chữa tương ứng với cốt sửa chữa
của trục khủyu, khi lắp chỉ cần tẩy rửa lớp bảo quản rồi tiến hành lắp. Tuy nhiên
khi gia công lại bạc lót bằng phương pháp thủ công thì cần phải tiến hành cạo rà
bạc lót bằng tay.
2.2.1. Cạo rà bạc thanh truyền
2.2.1.1. Công tác chuẩn bị
a. Dụng cụ
+ Dao cạo có mũi dao hình tam giác
(H 6.10).
Hình 6.10
- Cấu tạo: gồm ba lưỡi dao cắt hợp
thành ba góc có tiết diện hình tam giác.
+ Máy mài dao, thỏi đá mài
+ Bột màu, giẻ lau, nút bông
+ Trục kiểm tra (trục khuỷu động cơ)
b. Phương pháp mài dao:
Hình 6.11
- Mũi cạo tam giác dạng rỗng cần được mài đồng thời ba cạnh cắt bằng cách
mài từng mặt một với thao tác (H6.11).
Chú ý :
+ Mũi nhọn có thể gây thương tích.
+ Trong khi mài nên sử dụng hết chiều rộng của đá mài, tránh mài sâu một chỗ.
+ Lưỡi cạo sau khi mài cần được mài sơ lại lên đá mài.
84
Khoa Công nghệ ô tô
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
- Khi mài luôn phải đeo kính bảo hộ.
2.2.1.2. Các cấp sửa chữa bạc
Căn cứ vào các cấp sửa chữa, bảo dưỡng của động cơ mà có các công việc cụ
thể sau:
- Hạ mép để điều chỉnh khe hở của bạc đối với những động cơ bảo dưỡng lần
đầu.
- Đưa căn đệm vào lưng bạc phía nắp ổ đỡ để điều chỉnh khe hở của bạc. Tùy
mức độ của khe hở mà ta chọn khe hở cho phù hợp với động cơ đã qua nhiều lần
bảo dưỡng.
- Thay thế toàn bộ bạc mới đối với bạc đã qua nhiều lần căn chỉnh.
- Bạc bị cào xước sau, cháy rỗ hoặc bị xoay lưng cũng phải thay mới.
2.2.1.3. Các lựa chọn bạc mới
Đối với bạc thay mới phải đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
- Bạc phải cùng cốt với cổ trục.
- Bạc phải đảm bảo độ găng: Động cơ xăng: 0,12 – 0,2 mm.
Động cơ điezen: 0,2 – 0,22mm.
- Lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu ở ổ trục.
- Bạc phải có định vị tốt.
2.2.1.4. Quy trình kiểm tra và cạo rà bạc thanh truyền
a. Quy trình kiểm tra cạo rà bạc đầu to thanh
truyền:
- Kiểm tra chất lượng mài sắc của dao cạo và góc mài .
- Lắp trục khuỷu lên gối đỡ chuyên dùng rồi lau chùi cẩn thận bằng giẻ lau.
- Lau chùi cẩn thận bằng giẻ lau các nắp nửa bạc trượt trên nắp đầu to thanh
truyền và thân thanh truyền.
- Lắp thanh truyền đã được thay thế bạc, vào đúng vị trí thứ tự chiều lắp ghép.
Lắp nắp đầu to thanh truyền lại xiết bulông biên đều tay và quay thử để làm dính
bột màu lên bạc khi nào thấy chặt thì dừng tay lại.
- Tháo thanh truyền ra quan sát vết tiếp xúc trên bề mặt làm việc của bạc. Nếu
diện tích tiếp xúc phân bố đều chiếm 80 - 85% trở lên là đạt. Nếu không ta tiến
hành cạo, cạo các vết bột màu bằng dao cạo ba cạnh theo đường vân nghiêng bằng
cách cho dao cạo chuyển động đều theo cung tròn, lưới cắt của dao dịch chuyển từ
phải sang trái, tránh không để có vết vấp trên bề mặt bạc
- Lau sạch bề mặt làm việc của bạc và cổ biên trục khuỷu.
- Kiểm tra bằng cách lắp thanh truyền vào cổ trục, xiết đủ lực. Để thanh truyền
nghiêng so với phương thẳng đứng phía dưới một góc 450 rồi để thanh truyền rơi do
85
Khoa Công nghệ ô tô
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
trọng lượng của nó. Nếu thanh truyền quay qua phương thẳng đứng phía dưới một
góc nào đó là đạt.
b. Quy trình kiểm tra cạo rà bạc đầu nhỏ thanh truyền.
- Bạc phải có độ dôi với lỗ là : 0.12 – 0.2mm
- Dùng trục bậc đóng bạc ra ,rồi ép bạc mới vào
Chú ý : Lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu của lỗ đầu nhỏ thanh truyền
- Dùng dao doa để doa bạc trước, khi nào gần được thì tiến hành cạo bằng dao
ba cạnh. Hình 6.12
- Dùng chốt gõ nhẹ vào bạc, quan sát vết tiếp xúc rồi tiến hành cạo
- Bạc cạo xong phải đảm bảo đúng khe hở là: 0.0045 - 0.0095 mm
- Diện tích tiếp xúc phải đạt 80 - 85 %. Kiểm tra : bôi một lớp dầu bôi trơn vào
bạc và chốt sau đó lắp chốt vào và kẹp hai đầu chốt vào ê tô rồi nâng thanh truyền
lên một góc 45 độ và thả nhẹ tay ra. Nếu thanh truyền từ từ hạ xuống là đư ợc
(H6.13).
Hình 6.12
Hình 6.13
c. Yêu cầu kỹ thuật
- Đảm bảo độ găng cho phép : 0.12 - 0.2 mm
- Đảm bảo độ chính xác về độ côn, ô van nhỏ hơn 0.02mm.
- Bạc không bị cào xớc, tróc rỗ,vấp bậc.
- Đảm bảo khe hở đúng quy định ở lực xiết quy định.
- Độ bóng đạt Ra = 8 -9.
2.2.2.Trình tự tháo, lắp bạc lót thanh truyền
2.2.2.1. Trình tự tháo.
Sau khi cụm piston thanh truyền được tháo ra
khỏi động cơ theo quy trình riêng ta tiến hành:
a. Tháo bạc đầu nhỏ thanh truyền
+ Sau khi tháo cụm piston ra khỏi thanh truyền
ta tiến hành tháo bạc đầu nhỏ thanh truyền.
Hình 6.14. Tháo bạc đầu
nhỏ thanh truyền
+ Dùng dụng cụ chuyên dùng SST tháo bạc đầu nhỏ thanh truyền ( Hình 6.14).
86
Khoa Công nghệ ô tô
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
Chú ý : Đánh dấu chiều lắp bạc vào lỗ đầu
nhỏ thanh truyền.
b. Tháo bạc đầu to thanh truyền
+ Tháo bạc ở nắp đầu to thanh truyền. Dùng tay đẩy vào cạnh bạc theo ph ương
ngang.
+ Tiến hành như vậy đến khi tháo hết bạc ở các nắp và thân đầu to thanh truyền
2.2.2.2.. Quy trình lắp bạc lót thanh truyền
a. Lắp bạc đầu nhỏ thanh truyền:
- Dùng dụng cụ chuyên dùng SST lắp bạc đầu nhỏ vào thanh truyền (H 6.15).
Chú ý : Khi lắp lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu của đầu nhỏ thanh truyền
(H 6.16).
Hình 6.15
Hình 6.16
b. Lắp bạc đầu to thanh truyền:
+ Lắp bạc vào nắp đầu to thanh truyền.
Dùng tay đặt bạc vào nắp đầu to thanh truyền
(H6.17).
Chú ý: Lắp sao cho cựa gà phải nằm
trong rãnh trên nắp đầu to thanh truyền.
+ Lắp bạc vào thân thanh truyền. Dùng
tay đặt bạc vào đầu to thân thanh truyền.
Chú ý: Lắp sao cho cựa gà phải nằm vào
rãnh trên thanh truyền và lỗ dầu trên bạc phải
trùng với lỗ dầu trên thân thanh truyền.
+ Lắp cụm piston thanh truyền vào động
cơ theo quy trình riêng
Bài 7.
87
Hình 6.17
Khoa Công nghệ ô tô
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
SỬA CHỮA NHÓM TRỤC KHUỶU.
I. HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA NHÓM TRỤC
KHUỶU.
1.1. Trục khuỷu.
TT Hư hỏng
Bề mặt làm việc
của các cổ trục
1
và cổ biên bị cào
xước.
Các vị trí cổ
trục, cổ biên bị
mòn côn và
ôvan.
2
Bề mặt làm việc
của bạc bị cháy
xám, tróc rỗ.
3
4
Trục bị bó cháy
lớp kim loại trên
bề mặt làm việc.
Nguyên nhân
Do dầu có chứa nhiều cặn
bẩn, nếu vết cào xước sâu có
thể do cát hoặc kim loại.
Hậu quả
Làm cho các cổ trục bị
mòn nhanh, mòn thành
gờ.
- Do ma sát giữa bạc và cổ
trục.
- Chất lượng dầu bôi trơn
kém, trong dầu có chứa
nhiều tạp chất.
- Do bạc bị mòn.
- Do lực khí cháy thay đổi
theo chu kỳ.
- Do làm việc lâu ngày.
- Do thiếu dầu bôi trơn, chất
lượng dầu bôi trơn kém
trong dầu có chứa nhiều tạp
chất.
- Do khe hở của bạc và trục
quá nhỏ.
- Do đường dầu bị tắc dẫn
tới hiện tượng thiếu dầu bôi
trơn.
- Do khe hở lắp ghép giữa
trục và bạc quá nhỏ.
Do thiếu dầu bôi trơn, tắc
đường dẫn dầu hoặc do lỗi
chế tạo.
- Làm tăng khe hở lắp
ghép sinh ra va đập trong
quá trình làm việc.
- Làm tăng khe hở giữa cổ
trục và cổ biên dẫn tới
giảm áp suất dầu bôi trơn.
88
Làm các chi tiết bị mài
mòn nhanh.
Làm giảm tuổi thọ của
trục khuỷu cũng như của
bạc. Nếu lặng có thể phá
hỏng chi tiết của trục
khuỷu.
Khoa Công nghệ ô tô
5
6
7
Giáo trình BD&SC cơ cấu TKTT và bộ phận cố định ĐC
Cổ trục bị cong, - Do lọt nước vào trong
xoắn.
buồng cháy, do kích nổ hoặc
do sự cố piston thanh truyền.
- Do làm việc lâu ngày.
- Do tháo, lắp không đúng
kỹ thuật.
Đường dầu bị - Do trong dầu bôi trơn có
tắc.
chứa nhiều cặn bẩn.
- Do các đường dầu lâu ngày
không được thông rửa.
- Làm cho piston chuyển
động xiên trong xilanh.
- Gây hiện tượng mòn côn
và ôvan cho xilanh,
piston.
- Làm cho các vị trí cổ
trục, cổ biên bị mòn
nhanh do thiếu dầu bôi
trơn.
- Nếu thiếu dầu lớn có thể
gây hiện tượng cháy, bó
bạc.
Trục bị nứt, gãy. - Do hiện tượng kích nổ.
- Làm phá hỏng trục
- Do sự cố piston thanh khuỷu.
truyền gây ra.
- Phá hỏng động cơ.
- Do hiện tượng lọt nước vào
buồng đốt.
- Do nỗi của nhà chế tạo
hoặc do vật liệu chế tạo
không đảm bảo yêu cầu.
- Do tháo lắp không đúng kỹ
thuật.
1.2. Bánh đà.
TT
1
2
3
4
Hư hỏng
Nguyên nhân
- Vành răng mòn, - Làm việc lâu ngày, do bánh
sứt mẻ.
răng ăn khớp của máy khởi
động và bánh răng bánh đà
kém khi khởi động.
Tác hại
- Khởi động có tiếng
kêu, làm hư hỏng
vành răng bánh đà và
vành răng máy khởi
động khi làm việc.
- Bề mặt bị cào - Do trượt li hợp .
- Cào xước bề mặt
xước, cháy rỗ.
- Do mạt kim loại lọt vào bề làm việc của bánh đà.
mặt làm việc.
- Gây trượt li hợp khi
- Do đinh tán nhô cao.
làm việc.
- Bánh đà bị rạn - Do vật kiệu chế tạo.
- Gây nguy hiểm cho
nứt.
người và động cơ.
- Bánh đà bị chai - Do nhiệt độ cao khi làm việc - Làm bánh đà và li
cứng.
hoặc do hiện tượng trượt li hợp trượt khi làm
89