Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.79 KB, 111 trang )
2839
sản phẩm. Đối với ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm
trực tiếp ngành sản xuất nông nghiệp, ngành ngư nghiệp, công nghiệp hóa chất.... Điều
đó có nghĩa là nguyên vật liệu chế biến thức ăn chăn nuôi không những ảnh hưởng trực
tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất như là một yếu tố đầu vào mà còn ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của ngành kinh tế khác như là một sản phẩm đầu ra. Chính vì thế mà
việc tính toán nhu cầu thị trường nguyên vật liệu và qui hoạch vùng nguyên liệu
thường được các nhà sản xuất, người nông dân và các cơ quan quản lý Nhà nước thực
hiện một cách đồng bộ, mang tính kế hoạch cao.
Nguyên liệu đầu vào đóng một vai trò trong quá trình phát triển và mở rộng
ngành chế biến thức chăn nuôi. Để nhìn rõ bức tranh thị trường nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi, cần đánh giá và phân tích sự biến động giá một số nguyên liệu chủ yếu qua
số liệu thống kê như sau:
2.1.1.1
Ngô (bắp)
Bảng 2.1: Sản lượng Ngô tại một số nước trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
Mỹ
Trung Quốc
Brazil
EU-27
Argentina
Ukraine
Ấn Độ
Mexico
Nam Phi
Canada
Toàn cầu
Nguồn : USDA
316.165
177.245
57.400
55.934
23.600
11.919
21.730
21.006
10.924
11.714
829.115
2011/2012
tính)
313.918
192.780
69.000
64.636
21.000
22.838
21.300
19.000
11.500
10.700
872.983
(Ước
2012/2013(Dự báo)
375.683
195.000
67.000
64.150
25.000
24.000
22.000
21.000
13.000
12.600
949.933
Theo báo cáo của USDA công bố trong tháng 6/2012, sản lượng ngô toàn cầu
niên vụ 2011/12 ước tính đạt gần 873 triệu tấn, tăng 43,9 triệu tấn, tương ứng tăng
5,3% so với niên vụ trước. Tiêu thụ ngô toàn cầu dự báo đạt gần 868 triệu tấn, tăng
2840
19,4 triệu tấn, tương ứng tăng 2,3% so niên vụ trước. Sản lượng tăng nhanh hơn so tiêu
thụ, khiến dự trữ ngô niên vụ 2011/12 tăng 4,9 triệu tấn so niên vụ trước, lên 129,2
triệu tấn.
Chi tiết về các vùng sản xuất ngô chính, đứng đầu là Mỹ với gần 314 triệu
tấn,giảm 2,25 triệu tấn (0,7%) so với niên vụ trước. Tuy vậy, dự báo niên vụ 2012/13
sản lượng ngô tại Mỹ sẽ tăng mạnh tới 61,8 triệu tấn (19,7%) so niên vụ trước, lên
375,7 triệu tấn. Trong khi đó, nhà sản xuất lớn thứ hai là Trung Quốc mặc dù sản lượng
tăng hơn 15 triệu tấn trong niên vụ 2011/12 song dự
báo sẽ không thay đổi nhiều trong niên vụ 2012/13.
2841
Bảng 2.2: Tiêu thụ Ngô tại 1 số nước trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
Mỹ
Trung Quốc
EU-27
Brazil
Mexico
Ấn Độ
Nhật Bản
Canada
Nam Phi
Ai Cập
Toàn cầu
285.005
180.000
62.500
49.500
29.000
18.100
15.700
11.434
10.650
12.500
848.717
2011/2012
tính)
279.540
188.000
67.000
54.000
29.700
18.800
15.500
10.800
10.700
10.800
868.111
Nguồn : USDA
(Ước
2012/2013(Dự báo)
301.639
201.000
69.500
56.000
29.700
20.000
16.000
12.600
11.100
11.000
923.385
Về nhu cầu/tiêu thụ, nhìn chung xu hướng sử dụng ngô trên thế giới vẫn đang tăng lên,
điển hình tại Mỹ, Trung Quốc, EU, Braxin. Riêng tiêu thụ ngô của Mỹ và Trung Quốc
chiếm tới trên 50% nhu cầu toàn cầu, vượt xa so với các quốc gia khác. Niên vụ
2012/13, tiêu thụ ngô của hai quốc gia này dự báo sẽ tăng khá mạnh so cùng kỳ: Mỹ
tăng 22 triệu tấn lên 302 triệu tấn, Trung Quốc tăng 13 nghìn tấn lên 201 triệu tấn. Các
nước còn lại của thế giới, tổng tiêu thụ dự báo tăng 11,6 triệu tấn.
Bảng 2.3: Cân đối cung cầu Ngô thế giới (triệu tấn)
Niên vụ
2010/2011
2011/2012
tính)
Sản lượng
Tiêu thụ
829.115
848.717
872.983
868.111
Dự trữ
124.318
129.190
Nguồn : USDA
(ước
2012/2013
(Diễn
biến tại thời điểm
tháng 6)
949.933
923.385
155.738
Bảng 2.4: Dự trữ Ngô tại 1 số nước trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
2011/2012
tính)
(Ước 2012/2013
báo)
(Dự
2842
Trung Quốc
Mỹ
Brazil
EU-27
Nam Phi
Ukraine
Mexico
Canada
Toàn cầu
49.415
28.644
10.276
4.923
3.443
1.121
1.565
1.278
124.318
58.995
21.618
14.076
5.359
2.768
1.209
1.355
1.678
129.190
Nguồn : USDA
59.795
47.781
13.876
5.009
2.693
1.959
1.930
1.678
155.738
Dự trữ ngô tại Mỹ niên vụ 2011/12 giảm 24,5%, chỉ đạt 21,6 triệu tấn. Tuy nhiên, dự
báo niên vụ 2012/13 dự trữ sẽ tăng mạnh tới 121%, lên mức 47,8 triệu tấn, do sản
lượng kỳ vọng tăng mạnh. Trung Quốc vẫn là nước dự trữ ngô lớn nhất, niên vụ
2011/12 đạt gần 59 triệu tấn và niên vụ 2012/13 dự kiến tăng nhẹ lên 59,8 triệu tấn.
2.1.1.2
Lúa mì
Bảng 2.5: Sản lượng lúa mì tại một số nước trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
2011/2012(Ước tính)
2012/2013(Dự báo)
EU-27
Trung Quốc
Ấn Độ
Mỹ
Nga
Canada
Australia
Pakistan
Thổ Nhỉ Kỳ
135.697
115.180
80.800
60.062
41.508
23.167
27.891
23.900
17.000
137.383
117.400
86.870
54.413
56.231
25.260
29.500
24.200
18.800
131.005
120.000
91.000
60.802
53.000
27.000
26.000
23.000
16.500
2843
Kazakhstan
Toàn cầu
9.638
651.140
22.732
694.167
Nguồn : USDA
15.000
672.064
Theo báo cáo tháng 6/2012 của USDA, sản lượng lúa mỳ toàn cầu niên vụ
2011/12 ước tính đạt 694,2 triệu tấn, tăng 43,0 triệu tấn tương ứng tăng 6,6% so với
niên vụ trước; tiêu thụ đạt 695,8 triệu tấn, tăng 41,4 triệu tấn (6,3%). Tuy nhiên, dự trữ
lại giảm nhẹ 1,8 triệu tấn (0,8%), đạt 195,56 triệu tấn.
Niên vụ 2012/13, dự báo sản lượng lúa mỳ toàn cầu sẽ giảm 22,1 triệu tấn, xuống còn
672,1 triệu tấn; tiêu thụ giảm 14 triệu tấn, xuống còn 681,9 triệu tấn. Dự trữ lúa mỳ
toàn cầu dự báo giảm 9,8 triệu tấn, xuống 185,8 triệu tấn.
Mùa vụ 2012/13 rất có khả năng sẽ xuất hiện nhiều xáo trộn về sản xuất tại các
khu vực canh tác lớn trên thế giới. Nếu như niên vụ 2011/12 hấu hết các vùng trồng lớn
đều tăng sản lượng như EU, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Canada, Úc… thì sang niên vụ
tiếp theo, thời tiết khô hạn đầu năm 2012 tại nhiều quốc gia như Nga, Ucraina và khu
vực châu Âu khiến nguồn cung lúa mỳ dự báo giảm. Cụ thể, sản lượng tại EU dự báo
giảm 6,4 triệu tấn (4,6%) so niên vụ trước, xuống còn 131 triệu tấn. Tương tự, Nga
giảm 3,2 triệu tấn (5,7%), xuống 53 triệu tấn; Úc giảm 3,5 triệu tấn (11,9%), giảm 26
triệu tấn; Kazakhstan giảm 7,7 triệu tấn (34%), còn 15 triệu tấn... Riêng Mỹ, điều kiện
thời tiết lại có chiều hướng thuận lợi giúp sản lượng kỳ vọng tăng 6,4 triệu tấn lên 60,8
triệu tấn trong niên vụ 2012/13.
Bảng 2.6: Tiêu thụ lúa mì tại một số nước trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
EU-27
Trung Quốc
Ấn Độ
Nga
Mỹ
Pakistan
122.000
110.500
81.760
38.600
30.710
23.000
2011/2012
tính)
126.750
120.500
81.555
38.500
32.618
23.100
(Ước
2012/2013(Dự báo)
123.250
122.000
85.450
37.900
33.693
23.200
2844
Ai Cập
Thổ Nhĩ Kỳ
Iran
Ikraine
Toàn cầu
17.700
17.300
16.200
11.600
654.458
18.900
18.100
15.500
14.950
695.841
Nguồn : USDA
18.900
17.600
14.800
11.700
681.869
Về nhu cầu/tiêu thụ, tiêu thụ lúa mỳ của EU niên vụ 2011/12 ước đạt 126,75
triệu tấn, tăng 4,75 triệu tấn (3,9%) so niên vụ trước. Tuy nhiên vụ 2012/13 dự báo tiêu
thụ giảm 3,5 triệu tấn (2,8%) do sản lượng giảm. Sau khi tăng 10 triệu tấn trong niên
vụ 2011/12, dự báo tiêu thụ của Trung Quốc niên vụ 2012/13 chỉ tăng nhẹ 1,5 triệu tấn
lên mức 122 triệu tấn. Ấn Độ dự báo tiêu thụ tăng gần 4 triệu tấn, lên mức 85,5 triệu
tấn trong khi Nga giảm 0,6 triệu tấn, xuống còn 37,9 triệu tấn.
Bảng 2.7: Cân đối cung cầu lúa mì thế giới (triệu tấn)
Chỉ tiêu
2010/2011
Sản lượng
Tiêu thụ
Dự trữ
651.140
654.458
197.234
2011/2012
tính)
694.167
695.841
195.560
Nguồn : USDA
(ước 2012/2013
(Diễn
biến tại thời điểm
tháng 6)
672.064
681.869
185.755
Bảng 2.8: Dự trữ lúa mì tại một số nước lớn trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Mỹ
EU-27
Nga
Australia
Canoda
Ai Cập
2010/2011
59.091
15.360
23.466
11.675
13.736
8.824
7.176
5.508
2011/2012 (Ước tính)
57.991
19.950
19.815
13.608
10.667
8.099
5.136
5.808
2012/2013 (Dự báo)
57.491
23.000
18.892
12.363
9.967
6.399
6.186
5.208
2845
Toàn cầu
124.318
129.190
Nguồn : USDA
155.738
Về dự trữ, Trung Quốc chiếm gần 1/3 tổng dự trữ lúa mỳ toàn cầu: Niên vụ 2011/12
đạt gần 58 triệu tấn, giảm nhẹ so với mức 60 triệu tấn mùa vụ trước. Dự báo niên vụ
2012/13, dự trữ lúa mỳ Trung Quốc tiếp tục giảm nhẹ 0,5 triệu tấn, xuống 57,5 triệu
tấn. Tương tự, dự trữ lúa mỳ của nhiều quốc gia cũng dự báo giảm trong niên vụ
2012/13 như Mỹ (1 triệu tấn), Nga (0,7 triệu tấn), Úc (1,7 triệu tấn). Riêng Ấn Độ, dự
trữ dự báo tăng khá, 15,3%, lên mức 23 triệu tấn.
2.1.1.3 Đậu tương
Bảng 2.9: Sản lượng đậu tương tại một số nước lớn trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
Mỹ
Brazil
Argentina
Trung Quốc
Ấn Độ
Paraguay
Canoda
Toàn cầu
2010/2011
2011/2012 (Ước tính)
2012/2013(Dự báo)
90.605
83.172
75.500
65.500
49.000
41.500
15.100
13.500
9.800
11.000
8.373
4.000
4.345
4.246
264.691
236.376
Nguồn : USDA
87.226
78.000
55.000
12.600
11.400
7.800
4.300
271.025
Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2011/12 theo ước tính của USDA đạt
khoảng 236,4 triệu tấn, giảm 28,3 triệu tấn (10,7%) so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tiêu thụ
lại tăng 2,2 triệu tấn lên 223,4 triệu tấn. Cung giảm cầu tăng dẫn đến dự trữ đậu tương
cuối kỳ dự báo giảm mạnh 16,7 triệu tấn (24%) so cùng kỳ, đạt 53,4 triệu tấn.
Niên vụ 2012/13, dự báo sản lượng đậu tương toàn cầu sẽ đạt 271 triệu tấn, tăng mạnh
34,65 triệu tấn (14,7%) so với niên vụ trước. Tiêu thụ cũng được dự báo tăng với tốc
độ chậm hơn sản xuất, tăng 10,8 triệu tấn (4,8%), lên mức 234,2 triệu tấn.
Niên vụ 2011/12, sản lượng đậu tương của ba quốc chi phối là Mỹ, Braxin và
Argentina đều giảm khá mạnh so cùng kỳ. Cụ thể, Mỹ đạt 83,2 triệu tấn, giảm 7,4 triệu
2846
tấn (8,2%); Braxin đạt 65,5 triệu tấn, giảm 10 triệu tấn (13,2%) và Argentina đạt 41,5
triệu tấn, giảm 7,5 triệu tấn (15,3%). Tuy nhiên dự báo niên vụ 2012/13 sản lượng đậu
tương tại ba quốc gia Mỹ Châu này sẽ phục hồi mạnh trở lại: Mỹ tăng trên 4 triệu tấn,
Braxin tăng 12,5 triệu tấn và Argentina tăng 13,5 triệu tấn. Thời tiết tại khu vực Nam
Mỹ được nhận định khá thuận lợi, bên cạnh việc giá đậu tương lên có xu hướng khuyến
khích mở rộng trồng loại cây này.
Bảng 2.10: Tiêu thụ đậu tương tại một số nước lớn trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
2010/2011
Trung Quốc
Mỹ
Argentina
Brazil
EU-27
Ấn Độ
Mexico
Nga
Paraguay
Bolivia
Toàn cầu
2011/2012 (Ước tính)
2012/2013(Dự báo)
55.000
59.100
44.851
45.178
37.614
36.500
35.933
36.000
12.265
11.300
9.400
9.600
3.625
3.550
2.170
2.400
1.450
1.250
1.985
2.070
204.293
206.948
Nguồn : USDA
63.400
44.770
39.800
36.800
11.180
9.900
3.665
2.560
2.500
2.180
216.755
Nhu cầu tiêu thụ đậu tương của Trung Quốc dự báo tiếp tục tăng 4,3 triệu tấn
lên mức 63,4 triệu tấn, sau khi niên vụ 2011/12 tăng 4,1 triệu tấn so với niên vụ
2010/11. Trong khi đó, sản lượng nước này dự báo chỉ tăng nhẹ 1,5 triệu tấn. Nhu cầu
tiêu thụ tại Argentina cũng được dự báo tăng khá, với 3,3 triệu tấn, lên mức 39,8 triệu
tấn trong niên vụ 2012/13. Các quốc gia khác nhìn chung không có sự thay đổi đáng kể
về tiêu thụ đậu tương.
Bảng 2.11: Cung cầu đậu tương thế giới (triệu tấn)
2847
Chỉ tiêu
2010/2011
Sản lượng
Tiêu thụ
Dự trữ
264.691
204.293
70.099
2011/2012 (ước tính)
236.376
206.948
53.359
Nguồn : USDA
2012/2013 (Diễn
biến tại thời điểm
tháng 6)
271.025
216.755
58.535
Bảng 2.12: Dự trữ đậu tương tại một số nước lớn trên thế giới (triệu tấn)
Quốc gia
Argentina
Brazil
Trung Quốc
Mỹ
Các nước khác
EU-27
Toàn cầu
2010/2011
2011/2012 (Ước tính)
22.872
18.472
22.940
12.675
14.558
14.758
5.852
4.769
3.322
2.356
555
329
70.099
53.359
Nguồn : USDA
2012/2013 (Dự báo)
21.932
16.515
13.640
3.803
2.326
319
58.535
Về tồn kho đậu tương, Argentina dẫn đầu với mức dự trữ 2011/12 khoảng 18,5 triệu tấn
và dự báo sẽ tăng thêm 3,5 triệu tấn trong niên vụ kế tiếp. Tiếp đến là Braxin, dự dữ có
thể tăng thêm 3,84 triệu tấn so với mức 12,7 triệu tấn của niên vụ 2011/12. Trong khi
đó, dự trữ đậu tương của Trung Quốc dự báo giảm 1,1 triệu tấn, xuống còn 13,64 triệu
tấn.
2.1.2 Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thế giới.
2.1.2.1 Giá ngô và lúa mì
Bảng 2.13: Diễn biến giá ngô thế giới năm 2010 – 2012 (USD/tấn)
Tháng
1
2
3
Năm 2010
167.2
161.6
159.0
Năm 2011
265.2
293.4
290.3
Năm 2012
272.8
279.5
280.7
2848
4
5
6
7
8
9
10
11
12
157.7
163.8
152.9
163.9
175.6
205.8
235.7
238.2
250.6
318.7
308.5
310.5
300.8
310.2
296.2
274.8
274.2
258.4
Nguồn: IMF
274.2
268.8
Bảng 2.14: Diễn biến giá lúa mì thế giới năm 2010 – 2012 (USD/tấn)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm 2010
201.5
194.5
191.1
192.8
181.9
157.7
195.8
246.3
271.7
270.2
274.1
306.5
Năm 2011
326.6
348.2
319.5
338.0
355.2
327.4
306.8
330.7
314.0
294.0
279.3
265.4
Nguồn : IMF
Năm 2012
279.3
281.1
292.3
266.3
264.4
Biểu 2.1: Diễn biến giá ngô và lúa mỳ thế giới năm 2011 – 2012 (USD/tấn)
2849
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Sau chuỗi lao dốc trong bốn tháng đầu năm 2011, bước sang năm 2012 giá ngô
và lúa mỳ đã có sự phục hồi nhẹ. Theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF), giá ngô
thời điểm cuối quý I/2012 ở mức 280,66 USD/tấn, tăng 22,2 USD/tấn so với tháng cuối
năm 2011; tương tự, lúa mỳ ở mức 292,3 USD/tấn, tăng 26,9 USD/tấn.
Tuy nhiên, bước sang quý II/2012, giá ngô và lúa mỳ đều quay đầu giảm. Cụ
thể, ngô liên tiếp giảm trong tháng 4 và 5/2012, xuống còn 274,2 và 268,8 USD/tấn;
trong khi, lúa mỳ giảm xuống tương ứng là 266,32 và 264,36 USD/tấn. Đáng chú ý,
cùng thời điểm này năm ngoái, giá ngô và lúa mỳ đang đứng ở những mức cao kỳ lục.
Tính riêng trong tháng 5/2012, giá ngô giảm gần 40 USD/tấn (tương ứng giảm 12,9%)
so cùng kỳ 2011; còn lúa mỳ giảm tới gần 91 USD/tấn (tương ứng giảm 25,6%).
Biểu 2.2: Diễn biến giá ngô giao dịch trên sàn CBOT 6 tháng đầu năm 2012 (USD/tấn)