Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.79 KB, 111 trang )
289
nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của người dân mà còn là nguyên liệu quý cho ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm, dược liệu và còn có vai trò quan trọng trong xuất khẩu.
Chính vì vậy, nguồn cung cấp cho ngành thức ăn chăn nuôi ngày một đa dạng. Người
ta không những sử dụng nguồn thức ăn từ động vật mà còn sử dụng cả các nguồn thức
ăn động vật, vi sinh vật, khoáng chất, vitamin và các loại thức ăn tổng hợp khác. Do
đó, khái niệm thức ăn chăn nuôi được định nghĩa: Thức ăn chăn nuôi là những sản
phẩm được pha trộn, chế biến và bảo quản từ thực vật, động vật, khoáng, vitamin và
một số chất khác nhằm cung cáp dinh dưỡng cho vật nuôi.
Thức ăn chăn nuôi công nghiệp là một tiến bộ kỹ thuật của ngành chăn nuôi bởi
chúng đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi, giúp tăng trưởng nhanh
chóng, thức ăn được sử dụng tiết kiệm và bảo quản tốt hơn. Từ đó có thể rút ngắn chu
kỳ chăn nuôi, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi với qui mô lớn và mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Nguồn gốc các loại thức ăn chăn nuôi:
-
Thức ăn tự nhiên: gồm các loại thực vật và động vật làm thức ăn cho gia cầm
chăn thả tự nhiên.
-
Thức ăn được chế biến: hoạt động chế biến thưc ăn chăn nuôi đảm bảo thức
ăn cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi nhằm
góp phần tăng năng suất.
-
Thức ăn sản xuất từ trồng trọt: gồm các loại rau xanh, các loại bèo, các sản
phẩm chính của trồng trọt có chất lượng thấp không dùng cho người.
Thức ăn chăn công nghiệp là sản phẩm đã qua chế biến có nguồn gốc thực vật,
động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng
để đảm bảo cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Người ta thường
phân chia thức ăn công nghiệp thành hai loại chính như sau:
Thức ăn chăn nuôi đậm đặc:
2810
Là loại thức ăn hỗn hợp của 3 nhóm dinh dưỡng chính Protein, khoáng và
vitamin với hàm lượng cao. Ngoài ra còn được bổ sung thêm các thành phần khác như
cám gạo, bột ngô, bột sắn…theo tỷ lệ thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của vật nuôi. Đây là thức ăn giàu đạm, có hàm lượng cao về protein, khoáng,
vitamin, axít amin… nhằm bổ sung vào khẩu phần ăn cho phù hợp với từng loại vật
nuôi qua từng giai đoạn sinh trưởng. Quá trình sử dụng thức ăn đậm đặc thường được
pha trộn với thức ăn thô như bắp, tấm, cám hoặc các loại thức ăn tận dụng khác sẵn có
tại địa phương nên rất phù hợp với mô hình chăn nuôi bán công nghiệp ở nông thôn
Việt Nam. Tuy nhiên để sử dụng thức ăn đậm đặc một cách hiệu quả và hợp lý đòi hỏi
người chế biến thức ăn, đặc biệt là người sử dụng thức ăn cần phải nắm rõ một số đặc
điểm cũng như ưu khuyết điểm khi sử dụng thức ăn đậm đặc, cụ thể:
Chất lượng thức ăn thô phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mức độ đầu
tư và khả năng chăm sóc nên thường không ổn định và có sự khác
biệt giữa các mùa, các địa phương và thậm chí ngay trong từng hộ gia
đình. Trong khi đó trình độ hiểu biết của người chăn nuôi chưa cao
nên việc pha trộn thường không hợp lý dẫn đến tình trạng chất lượng
thức ăn sau khi pha trộn bất ổn định, không phù hợp với nhu cầu dinh
dưỡng của vật nuôi qua từng giai đoạn sinh trưởng.
Thức ăn thô dùng để pha trộn hầu hết là sản phẩm hoặc phụ phẩm tận
dụng từ ngành sản xuất nông nghiệp, chính vì thế mà giá thành thức
ăn sau khi pha trộn rất thấp. Nếu người chăn nuôi biết áp dụng và sử
dụng một cách hợp lý nguồn thức ăn sẵn có trong quá trình chăn nuôi
có thể mang lại hiệu quả kinh tế rất cao.
Thức ăn đậm đặc thường được sử dụng với số lượng ít nên hạn chế
được chi phí vận chuyển và bảo quản. Vì vậy khách hàng của sản
phẩm thức ăn đậm đặc phần đông là các hộ gia đình chăn nuôi theo
hình thức bán thâm canh, phân bổ một cách phân tán và nằm chủ yếu
2811
ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa với điều kiện vận chuyển khó
khăn.
Thức ăn chăn nuôi hỗn hợp:
Là loại thức ăn mang tính cân bằng các chất dinh dưỡng cho vật nuôi. Loại thức
ăn này đảm bảo sự duy trì đời sống và sức sản xuất của vật nuôi. Người chăn nuôi sẽ
không phải sử dụng thêm các loại thức ăn khác. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn
hợp nhiều nguyên liệu đơn được phối chế theo công thức, đảm bảo chứa đầy đủ các
chất dinh dưỡng cần thiết cho từng loại vật nuôi qua từng giai đoạn tăng trưởng. Khác
với thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp dùng cho vật nuôi thường không cần pha trộn bất
cứ một loại thức ăn hay nguyên liệu nào khác ngoài nước uống. Ngày nay thức ăn hỗn
hợp được sử dụng một cách phổ biến, đặc biệt rất thuận lợi với hình thức chăn nuôi
công nghiệp bởi chúng có những đặc điểm sau:
Thức ăn hỗn hợp được sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại,
quá trình sử dụng không cần trãi qua giai đoạn pha trộn như thức ăn
đậm đặc nên chất lượng rất ổn định. Người sử dụng có thể chủ động
lựa chọn thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi mà
nhà sản xuất đã xác định.
Khác với thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thường được
sử dụng với số lượng lớn, chi phí vận chuyển và lưu trữ cao nên
không phù hợp với vùng xa hoặc khu vực có điều kiện vận chuyển
khó khăn. Khách hàng lớn của sản phẩm thức ăn hỗn hợp chủ yếu là
các trang trại chăn nuôi với qui mô sản xuất lớn, chính vì vậy họ rất
nhạy cảm với giá sản phẩm.
Đối với một số địa phương không thể tận dụng được nguồn thức ăn
sẵn có, hoặc các trang trại chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, việc
sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn sử dụng thức ăn đậm đặc bởi bản thân thức ăn hỗn hợp chứa
2812
đựng đầy đủ chất dinh dưỡng giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh, rút
ngắn được chu kỳ chăn nuôi.
Thức ăn hỗn hợp được đưa vào sử dụng mà không cần phải pha trộn
với bất cứ nguồn thức ăn nào khác nên nhà sản xuất, cơ quan quản lý
Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo
sản phẩm chăn nuôi đạt chất lượng dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mục đích của chế biến thức ăn nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng trong
khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc, gia
cầm. Để cân đối các thành phần trong thức ăn như: chất xơ, chất bột đường, chất mỡ,
chất khoáng, vitamin…thông thường người ta sử dụng các loại nguyên liệu sau.
Thức ăn thô xanh:
Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng
chủ yếu ở trạng thái tươi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ
tự nhiên và gieo trồng. Đặc điểm dinh dưỡng:
Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình
80÷90%, tỷ lệ xơ trung bình ở giai đoạn non là 2÷3%, trưởng thành
6÷8% tuỳ loại nguyên liệu. Do thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều
xơ nên có khối lượng lớn gia súc không ăn được nhiều.
Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hoá đối
với loài nhai lại là 75÷80%, đối với lợn 60÷70%, là loại thức ăn dễ
trồng, năng suất cao.
Thức ăn xanh giàu vitamin: nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt
là vitamin B2 và vitamin E, vitamin D thấp nhất.
Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4% tính theo vật chất khô,
chủ yếu là các axit béo chưa no. Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi
tuỳ theo tính chất đất đai, chế độ phân bón.
2813
Thức ăn tinh bột giàu năng lượng
Sắn củ Sắn củ tươi là loại thức ăn có hàm lượng nước khá cao 7592%, protein thấp 3-5%. Đây là loại thức ăn giàu tinh bột, nghèo
khoáng, Ca, P thấp, giàu K, nghèo vitamin, hàm lượng xơ cao. Sắn có
hai loại: Sắn đắng có hàm lượng độc tố trên 0,02% và sắn ngọt có
hàm lượng độc tố dưới 0,01%. Sắn củ tươi không bảo quản được lâu
tốt nhất sau khi thu hoạch thái lát, phơi khô. Sắn sử dụng trong chăn
nuôi ở nhiều dạng: cho ăn sắn tươi, sắn khô, bã sắn, bột lá sắn. Sắn củ
là nguồn thức ăn giàu năng lượng (đối với lợn từ 3000-3100 Kcal/kg).
Gia súc không thích ăn sắn bột nhưng lại thích ăn sắn viên. Trong chế
biến thức ăn hỗn hợp sắn được sử dụng ở dạng khô, nghiền mịn.
Hạt ngũ cốc gồm: hạt lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt
ngũ cốc gồm cám, tấm, tấm bổi, trấu… Hạt ngũ cốc có thành phần
chủ yếu là tinh bột. Protein khoảng 8-12%, nhiều nhất là ở lúa mỳ
22%. Hàm lượng lipit từ 2-5%, nhiều nhất là ở ngô và lúa mạch. Hàm
lượng xơ thô từ 7-14%, nhiều nhất là ở các loại hạt có vỏ như lúa
mạch và thóc, ít nhất ở bột mỳ và ngô từ 1,8-3%. Hạt ngũ cốc nghèo
khoáng đặc biệt là Ca Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2 (trừ
ngô vàng rất giàu caroten), giàu E, B1. Hạt ngũ cốc là loại thức ăn
tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc và sản phẩm
phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lượng cung cấp trong khẩu phần.
Ngô gồm có 3 loại: ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc
tố cryptoxanthin là tiền chất của vitamin A sắc tố này có liên quan tới
màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc, màu của lòng đỏ trứng của
gia cầm. Trong số các hạt cốc dùng làm thức ăn gia súc, trừ cao lương
thì ngô có năng lượng cao nhất, nhưng hàm lượng protein lại thấp hơn
các hạt cốc khác. Ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hoá cao.
2814
Ngô chứa 65% tinh bột, lượng xơ thấp, năng lượng cao 3200-3400
kcal/kg. Protein thô từ 8-13%, lipit từ 3-6% chủ yếu là các acid béo
chưa no. Protein trong ngô nghèo các axit amin lyzin, methionin và
tryptophan. Khiếm khuyết Ca và một số khoáng chất, vitamin do đó
cần phải sử dụng phối hợp ngô chung với thức ăn khác nhằm đảm bảo
dinh dưỡng động vật nuôi, cân đối protein, khoáng và vitamin. Hiện
nay người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucoza cho người. Nhiều
sản sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật như lá và thân cây
ngô có thể dùng cho bò,trâu ăn rất tốt, quan trọng hơn là mầm ngô,
cám ngô và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có
tên là bột ngô-gluten, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3-5% xơ thô. Hỗn
hợp này thích hợp cho tất cả các loại gia súc gia cầm, đặc biệt là bò
sữa tuy vậy cũng cần bổ sung thêm acid amin công nghiệp để đầy đủ
thành phần acid amin trong khẩu phần thức ăn. Tỷ lệ tiêu hoá của ngô
cao từ 85-90%. Ngô là loại ngũ cốc có chứa đường và mỡ cao nên
ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi độ ẩm trên 15% làm giảm chất lượng
của ngô,thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì vậy khi bảo quản cần
chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô tối
thiểu là 13%.
Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu
vitamin nhóm B: B1, B6, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi.
Thường dùng để chế biến thức ăn tổng hợp. Năng lượng trao đổi của
cám gạo 2.650 Kcal/kg, hàm lượng protein 12,5%, hàm lượng dầu
13,5%. Dầu cám chủ yếu là các acid béo không no, các acid này dễ bị
ôxy hoá làm cho dầu bị ôi, làm giảm chất lượng của cám và cám trở
nên đắng khét. Do vậy nếu ép hết dầu thì cám trở nên dễ bảo quản
hơn, nhưng phụ thuộc vào các phương pháp ép khác nhau mà lượng
2815
dầu còn trong cám ít hay nhiều. Cám gạo bao gồm một số thành phần
chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Giá trị dinh dưỡng
của cám thay đổi tuỳ thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu
sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng
của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hoá.
Cám mỳ là phụ phẩm của công nghiệp chế biến bột mì. Cám mì là
loại thức ăn tốt để nuôi lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lượng
protein cao hơn, ít dầu hơn, năng lượng trao đổi bằng 2420 Kcal/kg.
Cám mì thường có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt hoàn toàn là vỏ
cám; loại màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn cả tinh bột
Thức ăn bổ sung protein:
Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật: Gồm hạt đậu tương, đậu xanh, đậu
mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu. Đây là loại thức ăn giàu protein, protein từ
30-40%. Chất lượng protein cao hơn và cân đối hơn so với hạt ngũ cốc. Tuy chất lượng
protein của hạt họ đậu không bằng protein động vật nhưng có một số hạt đậu giá trị
sinh vật học protein của chúng gần bằng với cá, trứng sữa. Tuy nhiên hạt họ đậu nói
chung chưa hoàn toàn cân đối về axit amin, trong đó axit glutamic, cystin và methionin
thường thiếu.
Đậu tương là một trong những loại họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia
súc, gia cầm. Trong đậu tương có 50% protein thô, 16-21% lipit, protein đậu
tương chứa đầy đủ các axit amin cần thiết như cystin, lyzin nhưng methionin
là axit amin hạn chế thứ nhất trong đậu tương. Đậu tương giàu Ca, P hơn so
với hạt ngũ cốc nhưng nghèo vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung
thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá. Ngoài ra còn một số loại hạt họ đậu
khác cũng rất giàu protein như hạt cái dầu, hạt hướng dương chứa 38%
protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginin và lơxin.
2816
Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại
làm thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô
dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô
dầu hướng dương. Trong khô dầu lạc có 30-38% protein thô, axit amin
không cân đối, thiếu lyzin, cystin, methionin. Ngoài ra khô dầu lạc rất ít
vitamin B12 do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần
bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12. Khô dầu lạc trên thị trường có
loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo công nghệ chế biến, có loại khô dầu lạc
ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly. Khô dầu lạc vỏ có tỷ lệ
protein thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia cầm, lợn. Khô
dầu lạc nhân chiết ly có tỷ lệ protein 49-57%, tỷ lệ xơ 4-5,7%, dầu 0,6- 3%.
Để nâng cao hiệu quả của khẩu phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với
bột cá, khô đậu tương hoặc bổ sung axit amin công nghiệp. Khô dầu đậu
nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất cho
động vật. Protein của nó chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhưng
hàm lượng cystin và methionin còn thấp. Bã dầu đậu nành chứa một số độc
tố, chất kích thích hoặc ức chế sinh trưởng, bánh dầu đậu nành nghèo
vitamin nhóm B nhưng là nguồn cung cấp Ca, P khá hơn hạt ngũ cốc.
Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật:
Bao gồm các sản phẩm phụ được thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt
cá, lò mổ gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…Các loại thức ăn này có giá
trị dinh dưỡng khá cao, hàm lượng protein khoảng trên dưới 50%, có đầy đủ các axit
amin không thay thế, là loại thức ăn cân đối nhất với gia súc, gia cầm. Loại thức ăn này
khó bảo quản và vận chuyển, khi bảo quản thường gây ra mùi ôi khét khó chịu và một
số axit amin bị phân huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều kiện nhất định, độ ẩm
sau khi sấy phải nhỏ để giảm đến mức thấp nhất khả năng phân huỷ thành phần dinh
dưỡng của thức ăn.
2817
Bột cá Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức
ăn giàu protein. Loại bột cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân
đối có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối
cân đối, giàu vitamin B1, B12 ngoài ra còn vitamin A và D.
Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm
đông lạnh, chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm
lượng protein không cao, thường ở mức 30%. Nhược điểm của bột tôm
là thành phần kittin trong nitơ cao, chất kittin không tiêu hoá được. Bột
tôm giàu Ca, P, nguyên tố vi lượng nên dùng nuôi gà đẻ trứng rất tốt.
Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để nuôi bò và sản xuất thức
ăn cho lợn con còn bú mẹ hoặc lợn con đang cai sữa. Sữa bột gầy có hàm
lượng protein 32%, có đầy đủ các axit amin không thay thế phù hợp với
yêu cầu của gia súc non, nó là thành phần thiết yếu trong thức ăn lợn con.
Bột máu là thức ăn gia súc có hàm lượng protein rất cao 85%, hàm lượng
lizin 7,4-8%. Bột máu sấy phun là loại có chất lượng cao nhất. Bột máu
là thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của lợn con.
Bột thịt xương được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các
phụ phầm chế biến thịt như phủ tạng, nhau thai, xương, máu. Nguyên
liệu chế biến bột thịt xương rất đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng bột
thịt xương cũng biến động lớn. Bột thịt xương tốt có hàm lượng protein
50%. Hàm lượng tryptophan và methionin trong bột thịt xương thấp. Tuy
nhiên nó là nguồn cung cấp Ca, P, lý tưởng. Sử dụng bột thịt xương cần
chú ý đến điều kiện bảo quản, bột thịt xương rất dễ thối, mốc, nhiểm vi
khuẩn có hại.
Từ những đặc trưng khác nhau của từng loại thức ăn chăn nuôi chúng ta có thể
nhìn nhận rằng mỗi loại thức ăn đều có một lợi thế riêng và phù hợp với từng điều kiện
chăn nuôi nhất định. Chính vì thế người tiêu dùng khi lựa chọn thức ăn phải xem xét
2818
loại thức ăn nào là phù hợp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Về phía doanh
nghiệp phải đánh giá và phân khúc thị trường cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh và sử dụng kênh phân phối tối ưu nhất, mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
1.2 Đặc điểm ngành chế biến thức chăn nuôi:
Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành chế biến thức chăn nuôi bao gồm các doanh
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh một
cách công bằng theo đúng pháp luật, vận hành theo qui chế thị trường có sự quản lý
nhà nước. Tuy nhiên, mỗi ngành kinh tế khác nhau đều có những đặc trưng khác nhau
và đóng một vị trí, một vai trò khác nhau trong tổng thể nền kinh tế xã hội. Đối với
ngành chế biến thức chăn nuôi, chúng ta có thể nhìn nhận và khái quát thông qua một
số đặc điểm mang tính đặc trưng của ngành như sau:
-
Sản phẩm của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại thức ăn công
nghiệp phục vụ cho ngành chăn nuôi và là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ vật nuôi, giá thành sản phẩm chăn nuôi, và chất lượng dinh dưỡng
của sản phẩm chăn nuôi. Và đó cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến sức khoẻ
người sử dụng sản phẩm chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
sinh thái.
-
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước đối với sản phẩm hàng hóa do mình sản xuất, trong đó Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý toàn bộ hoạt động
của ngành từ khâu cấp phép sản xuất kinh doanh đến khâu quản lý chất lượng,
phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
-
Ngành chế biến TACN là ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành chăn nuôi, nguồn
nguyên liệu chủ yếu là sản phẩm từ ngành sản xuất nông nghiệp, ngành thủy
sản, ngành dược phẩm, do vậy nó tác động và chịu sự tác động rất lớn từ các
2819
ngành sản xuất khác. Chính vì thế mà ngành chế biến thức chăn nuôi phát triển
gắn liền với việc phát triển công nghệ và kỹ thuật của ngành sản xuất khác.
-
Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất luôn được
các doanh nghiệp và Nhà nước thực hiện một cách đồng bộ trong mối quan hệ
tương hỗ. Đối với các doanh nghiệp, quá trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
các công thức pha trộn và sản xuất thức ăn nhằm tạo ra các bí quyết riêng trong
vịêc đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tạo ra sự khác biệt và
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. Đối với nhà nước, quá trình
nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi
nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước bắt kịp với xu hướng thế giới, tiếp cận
với khoa học hiện đại. Đưa ra các giải pháp khoa học phát triển chăn nuôi trong
mối quan hệ phát triển bền vững với các ngành khác nhằm khai thác tài nguyên
thiên nhiên một các hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm bớt các
di hại do nguồn thức ăn chăn nuôi gây nên. Từ đó nghiên cứu các cơ chế chính
sách phát triển chăn nuôi phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh
tế.
NGÀNH CHẾ BIẾN
TACN
1.3 Vai trò chủ yếu của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi:
Hiệu quả sản xuất chăn
nuôi dịch cơ cấu nông nghiệp
Thu hút đầu tư trong và ngoài
nước
Chuyển
Sinh thái
và sức khỏe công đồng