1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Ngân hàng - Tín dụng >

5 Giải pháp thâm nhập và mở rộng thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.79 KB, 111 trang )


2895



ràng đây là hướng đi chủ yếu giành cho các doanh nghiệp có qui mô lớn, mạnh

về tiềm năng tài chính.

-



Phân khúc thị trường còn lại chủ yếu là các hộ cá thể chăn nuôi theo hình thức

tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, nhóm này thường phân bổ một cách phân

tán và thuộc các khu vực rất khó khăn cho quá trình vận chuyển. Tuy nhiên khúc

thị trường này lại là khu vực ít nhạy cảm về giá và mức độ nhận định chất lượng

sản phẩm chỉ mang tính cảm tính, chủ yếu theo kinh nghiệm. Đây là cơ hội cho

các doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch nếu như chiếm lĩnh được thị

trường. Tuy nhiên để khai thác khúc thị trường này đòi hỏi sản phẩm phải thích

hợp nhằm hạn chế chi phí vận chuyển và tận dụng nguyên liệu sẵn có. Chính vì

thế đây là hướng đi của sản phẩm đậm đặc và là cơ hội cho các doanh nghiệp



-



vừa và nhỏ.

Mở rộng thị trường các trang trại chăn nuôi, các hộ chăn nuôi cá thể được mở

rộng theo hướng chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi về khu vực Đồng bằng Sông

Hồng và Trung Du Miền Bắc. Cũng như thị trường đang phục vụ, khúc thị

trường này bao gồm các trang trại chăn nuôi và các hộ chăn nuôi các thể với

những đặc điểm và hành vi tiêu dùng tương đồng với thị trường mà các doanh

nghiệp đang phục vụ. Tuy nhiên khúc thị trường này là cơ hội tốt cho các doanh

nghiệp mới nhập ngành đóng trên địa bàn khu vực. Quá trình khai thác thị

trường này đi đôi với quá trình chuyển dịch vốn đầu tư hoặc hợp lý hoá các

kênh phân phối mới mục tiêu mở rộng thị trường.



Xuất phát từ đặc điểm về thị trường và khách hàng, các doanh nghiệp có thể thực hiện

một số chiến lược thâm nhập thị trường như sau:

-



Chiến lược xâm nhập thị trường với chi phí thấp: đây là chiến lược rất quan

trọng bởi giảm giá thành là chiến lược quyết định việc thực hiện các chiến lược

khác. Muốn thực hiện chiến lược này các doanh nghiệp phải phân tích chi tiết cơ

cấu giá thành và đánh giá từng nhân tố tác động đến giá thành theo ba phương



2896



diện chủ yếu là: cơ cấu đầu tư, kỹ thuật phối chế dinh dưỡng và các yếu tố sản

xuất đầu vào. Trong đó nên mở rộng tăng cường hoạt động đầu vào đối với

nguyên vật liệu, khai thác triệt để các yếu tố cạnh tranh giữa các nhà cung cấp

bởi chỉ có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp mới dẫn tới việc giảm giá và

tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào.

-



Chiến lược sử dụng giá thấp để nhập cuộc: Chiến lược này là quá trình chấp

nhận giảm một khoản lợi nhuận trước mắt để mở rộng thị phần ở thị trường mà

họ cần thiết thâm nhập. Đối với thị trường sản phẩm thức ăn chăn nuôi, chiến

lược này phù hợp với các doanh nghiệp có lợi thế về qui mô, thị trường cần khai

thác là thị trường đang phục vụ với sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, và

đối tượng khách hàng là trang trại chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, hoặc là

khúc thị trường mới đầy tiềm năng nhưng chứa đựng những nhân tố có thể dẫn

đến giai đoạn cạnh tranh quyết liệt. Việc gia tăng thị phần ở thị trường này về

lâu dài là giúp cho các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, bởi thực chất đây là sự



-



vận dụng qui luật tối đa hóa lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh.

Chiến lược thâm nhập thị trường bằng sự hoàn hảo của chất lượng sản phẩm:

trong môi trường kinh doanh hiện đại, sự hoàn hảo về chất lượng sản phẩm mới

thực sự là bản chất của quá trình cạnh tranh hoàn hảo. Chính vì thế các doanh

nghiệp phải tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến chất lượng sản phẩm, trong

đó yếu tố khoa học kỹ thuật, khoa học về dinh dưỡng, chất lượng nguồn nguyên



-



liệu và trình độ kỹ thuật nguồn nhân lực phải được xem xét hàng đầu.

Chiến lược thâm nhập thị trường đi đôi với quá trình hợp lý hoá kênh phân phối

theo hướng giảm bớt các khâu trung gian và phát huy hình thức phân phối sản

phẩm đến tay người tiêu dùng.



Như đã nhận định, ngoài nguyên nhân chính làm giá thức ăn chăn nuôi tăng cao còn

một nguyên nhân khác làm tăng giá thức ăn chăn nuôi là do khâu trung gian. Bởi theo

kết quả phân tích thì ngay cả khi giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu tăng

mạnh cũng không thể kéo theo mức tăng 30% của giá thức ăn chăn nuôi như thời gian



2897



vừa qua. Để hạn chế tình trạng trung gian nâng giá nhằm bớt gánh nặng cho người

chăn nuôi, ngoài nỗ lực của các cơ quan Nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có

chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, cụ thể:

-



Các doanh nghiệp phải phối hợp vơi các cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp hội

các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi phải yêu cầu các doanh nghiệp

trong hiệp hội không được phép nâng mức giá bán quá cao. Gây sức ép hạn chế

các đại lý phân phối không được "găm" hàng và phải cung ứng đủ cho thị

trường. Riêng các đại lý, cửa hàng phân phối, khuyến cáo chỉ hưởng tỷ lệ phần

trăm hoa hồng trên sản lượng sản phẩm bán ra, không nâng cao thêm ở mức



-



chênh lệch giá.

Có thể xây dựng các chợ đầu mối nông sản. Tại các chợ này sẽ niêm yết giá

thức ăn chăn nuôi của nhà máy, cộng với các chỉ số về chất lượng sản phẩm.

Đặc biệt đối với các trang trại chăn nuôi hoặc các cơ sở chăn nuôi có qui mô

lớn, các doanh nghiệp cần phải có chính sách phân phối trực tiếp đến nơi tiêu



-



thụ nhằm hạn chế các khoản chi phí phí do thông qua các khâu trung gian.

Về lâu về dài, hình thức chăn nuôi tận dụng sẽ giảm dần và khách hàng chủ yếu

của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là các trang trại chăn nuôi theo

hình thức công nghiệp. Chính vì thế các doanh nghiệp phải có phương án cung

cấp sản phẩm trực tiếp cho người chăn nuôi nhằm giảm bớt vai trò các đại lý

trung gian. Gắn liền kênh phân phối sản phẩm thức ăn chăn nuôi với khâu phân

phối giống, thuốc thú y trong mối quan hệ tương hỗ.



6



Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với thức ăn chăn nuôi



3.6.1 Giải pháp kiểm soát và định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất

thức ăn chăn nuôi

Bảng 3.1 : Loại hình sản lượng và công suất nhà máy chế biến TACN tại Việt Nam

Loại hình sản lượng nhà máy Số lượng nhà máy

(tấn)

Cả nước

225

Dưới 5.000 tấn/năm

63



Tỷ lệ (%) Tổng công suất (tấn)

100

28



12.317.000

166.261



2898



Từ 5.000 – 30.000 tấn/năm

Từ 31.000-100.000 tấn/năm

Trên 100.000 tấn/năm



84

46

32



37,3

20

14



1.420.700

3.457.000

7.273.000

12.317.000



Số liệu của phòng TACN – Cục chăn nuôi

Theo ông Lê Bá Lịch, chủ tịch hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, hiện cả

nước có 225 nhà máy và xưởng sản xuất sản xuất chế biến thức ăn gia súc. Đa số

doanh nghiệp ít vốn, không có khả năng nhập khẩu nguyên liệu với khối lượng lớn,

thường phải cạnh tranh mua nguyên liệu trong nước và đẩy giá thành sản xuất lên cao.

Thị trường thức ăn chăn nuôi đang lưu hành và tồn tại nhiều loại sản phẩm kém chất

lượng, gây cản trở và khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với sản phẩm thức

ăn chăn nuôi. Xét về kinh doanh, chế biến thức ăn chăn nuôi có nhiều lợi thế, như là độ

an toàn cao, tỷ suất lợi nhuận lớn và ổn định. Vì thế trong tương lai gần sẽ rất ít hoặc

hiếm có doanh nghiệp rút lui khỏi ngành, mà thay vào đó là sự xuất hiện nhiều doanh

nghiệp mới nhập ngành. Do đó, việc quản lý các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn

nuôi hiện nay nên theo hai hướng chính như sau:

-



Không nên cấp phép xây dựng mới một cách tràn làn, mà nên khuyến khích các

doanh nghiệp mở rộng năng lực chế biến. Hiện nay một số nước trong khu vực

như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc mỗi nước chỉ tồn tại khoảng 30-50 doanh

nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, song đây là những doanh nghiệp hoặc những

tập đoàn sản xuất có qui mô lớn, mỗi doanh nghiệp chiếm một khúc thị trường

nhất định. Và một kinh nghiệm cho thấy, việc hạn chế số lượng các doanh

nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ giúp Nhà nước có thể can thiệp và ổn định

thị trường nguyên liệu, thị trường sản phẩm thức ăn chăn nuôi một cách nhanh

chóng và hiệu quả hơn.



-



Cần công bố thông tin rộng rãi về năng lực hiện tại của các khu vực, tình trạng

khai thác công suất của các nhà máy. Những nhà đầu tư tương lai sẽ căn cứ vào

những thông tin này để quyết định đầu tư hay rút lui.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

×