Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.33 KB, 133 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Mai Xuân Đào
công ty vượt qua tất cả dẫn đến thành công tốt đẹp mà công ty đã duy trì từ trước
đến nay.
− Khách hàng của công ty là khách hàng thường xuyên, có mối quan hệ làm ăn lâu
năm lại rất có uy tín, đảm bảo được thời gian và tiến độ giao hàng, đảm bảo được
chất lượng hàng hóa.
− Công ty có uy tín trên thị trường nên mức ký quỹ ít và được vay vốn ngân hàng để
kinh doanh, thanh toán, vì thế công ty ít bị ứ đọng vốn ( ngân hàng HSBC,
ANZ…)
− Vì công ty nhập khNu để sản xuất xuất khNu nên chưa phải nộp thuế ngay mà thời
hạn nộp thuế được gia hạn là 275 ngày.
− Công ty có hệ thống kho hàng ngay tại xưởng sản xuất điều này đem lại rất nhiều
thuận lợi cho công ty vì mọi hoạt động liên quan nhân viên không cần phải tốn
thời gian đi lại và việc thu gom hàng cho vào kho cũng thuận tiện hơn không phải
tốn nhiều chi phí và thời gian. Và các khâu có thể biết được tiến độ làm việc của
nhau và sắp xếp trước công việc của khâu mình điều này làm cho năng suất làm
việc tăng lên.
3.1.2
Điểm yếu
− Tuy giá cả nhân công thấp nhưng trình độ lao động của họ không cao, sẽ tạo thêm
nhiều chi phí vì: hàng hóa bị hư hại, mất thời gian đào tạo…
− Vẫn còn một số nguyên phụ liệu mà công ty không thể mua trực tiếp từ xưởng
cung ứng mà phải thông qua trung gian, điều này làm tăng thêm chi phí cho công
ty.
− Công ty chưa có kế hoạch marketing hợp lý, cho nên chưa thể làm chủ thị trường
giày dép thế giới.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Oanh
Trang 112/121
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.3
GVHD: Ths. Mai Xuân Đào
Cơ hội
− Do Việt Nam là nước có hệ thống pháp luật và chính trị ổn định, cho nên Việt
Nam đã thu hút được rất nhiều nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại do đó các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ biết đến nhiều hơn về sản phNm của Việt Nam.
− Trong quá trình hội nhập WTO như hiện nay, Việt Nam đang được hưởng các ưu
đãi về thuế khi xuất khNu sang nhiều nước và có nhiều cơ hội để thu hút vốn đầu
tư, công nghệ từ các nước phát triển.
− Thị trường lớn của công ty là Châu Âu, Châu Mỹ, những quốc gia tiêu thụ giày
thể thao với số lượng lớn và họ chỉ chú trọng đến chất lượng và mẫu mã của sản
phNm chứ không quan trọng giá cả. Việc nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng này sẽ
làm cho lợi nhuận của công ty sẽ thay đổi theo chiều hướng tăng.
3.1.4
Thách thức
− Hiện nay, ngày càng có nhiều đơn vị trong và ngoài nước tham gia vào thị trường
sản xuất xuất khNu mặt hàng giày dép. Chính vì vậy công ty có khá nhiều đối thủ
cạnh tranh, tất yếu dẫn đến việc kinh donah sẽ khó khăn hơn
− Trong những tháng đầu năm 2013, tình hình giá cả leo thang, lạm phát và tỷ giá
USD/VNĐ biến động bất lợi cho việc nhập khNu nguyên vật liệu, điều đó có ảnh
hưởng rất lớn đối với công ty.
− Số lượng công ty giày da hiện nay rất nhiều, các tỉnh thành đều có, vậy để luôn
đảm bảo nhân công sản xuất để kịp tiến độ là một điều không dễ, cho nên công ty
cần có môi trường làm việc thoải mái và chính sách hợp lý đển công nhân viện
luôn gắn bó cùng công ty.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Oanh
Trang 113/121
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2
GVHD: Ths. Mai Xuân Đào
Giải pháp hòan thiện hoạt động gia công và thủ tục hải quan của công
ty TNHH PouYuen Việt Nam
3.2.1
Giải pháp về trang thiết bị - công nghệ sản xuất:
− Mỗi tháng cần chú trọng kiểm tra theo dõi, nâng cấp hệ thống mạng để đảm bảo
sự hoạt động liên tục, tránh các sự cố liên quan ngẽn mạch, rớt mạng làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất, quá trình làm thủ tục Hải quan.
− Thay đổi và kiểm tra các máy móc thiết bị hiện đại trong quy trình sản xuất (máy
ép, máy lạng da, dao chặt…) mỗi quý, nhằm tiết kiệm thời gian và nâng cao chất
lượng sản phNm.
− Mỗi năm nên kiểm tra và nâng cấp cơ sở hạ tầng để đảm bảo an toàn lao động cho
cán bộ công nhân viên, tạo cho họ cảm giác thoải mái khi làm việc, có như vậy thì
năng suất lao động mới đạt hiệu quả.
− Đầu tư thêm các camera ở khu vực đóng gói và xuất hàng giảm tối đa tình trạng
mất hàng, thiếu hàng làm ảnh hưởng đến uy tín công ty.
3.2.2
Giải pháp xúc tiến, quảng bá về sản ph+m của công ty trên thị trường
nước ngoài:
− Người tiêu dùng sẽ lựa chọn và mua sản phNm nếu như họ biết đến tên tuổi của
công ty hoặc thương hiệu. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài,
công ty cần tạo ra hình ảnh riêng biệt về sản phNm của mình, giới thiệu nó đến với
người tiêu dùng. Niềm tin của khách hàng đối với sản phNm của công ty là yếu tố
thúc đNy lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phNm.
− Các biện pháp mà công ty nên áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản phNm
của mình:
Tham gia các hội chợ, triển lãm.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Oanh
Trang 114/121
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Mai Xuân Đào
Quảng cáo sản phNm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phNm, về công ty.
Khuyến mại sản phNm và tổ chức dùng thử sản phNm tại nơi công cộng hoặc tại
gia đình.
Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phNm và hình
ảnh của mình.
− Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
3.2.3
Giải pháp về vốn:
− Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đối
với công ty, muốn thúc đNy xuất khNu thì cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất,
đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phNm, đa dạng hoá mặt hàng và để
đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc tiến và quảng bá sản
phNm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Nhưng nguồn vốn tự có của công ty lại có hạn nên công ty cần
huy động nguồn vốn bên ngoài để đNy mạnh hoạt động xuất khNu của mình. Do
đó công ty cần mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng có uy tín nhằm có được
nguồn vốn ổn định và lâu dài.
− Cần yêu cầu khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh chóng ngay sau khi xuất
hàng, tốt nhất là sử dụng phương thức thanh toán T/T trả trước.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Oanh
Trang 115/121