1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Chăn nuôi >

Mặt khác, hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi và trồng trọt, khí hậu khắc nghiệt ở một số tháng gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.6 KB, 73 trang )


9



9

9

9



thuốc sát trùng bằng dung dịch Biocid - 30%, nồng độ 100ml/40 lít nước. Sau

khi vệ sinh, sát trùng, chuồng nuôi được khóa cửa, kéo bạt, che rèm kín.

Tất cả dụng cụ chăn nuôi máng ăn, khay ăn, máng uống, rèm che được

cọ rửa sạch sẽ bằng xà phòng ngâm trong dung dịch Formon 2% thời gian 10

- 15 phút.

Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch và được phun sát trùng trước

khi đưa gà vào một ngày, độ dày của đệm lót tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.

Trước khi đưa gà vào nuôi chuồng phải đảm bảo các thông số kỹ thuật:

sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn

chiếu sáng, quạt chống nóng.

(-) Chọn gà nuôi thịt

Chỉ chọn gà khỏe mạnh đủ tiêu chuẩn để đưa vào nuôi. Gà khỏe mạnh

thì lông tơi xốp, bóng mượt, bụng gọn, mềm, rốn khô, gà nhanh nhẹn, mắt

sáng, chân vàng, loại bỏ gà con lông xơ xác, hở rốn, bụng xệ cứng, gà phải có

màu đặc trưng cho giống gà.

(-) Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

+ Giai đoạn úm gà (1-21 ngày tuổi):

Trước khi nhận gà vào chuồng vài giờ, tất cả dụng cụ phải được chuẩn

bị sẵn, tương ứng đủ với số lượng gà nhập về. Quây gà bằng cót đã được rửa

sạch, phơi khô. Quây hợp lý đảm bảo không quá rộng cũng không quá chật,

bật điện sưởi trong quây trước 3 giờ đảm bảo nhiệt độ trong quây khi đưa gà

vào là 33°C - 35°C.

Máng ăn, máng uống phải được chuẩn bị đầy đủ, máng uống phải

chuẩn bị trước khi đưa gà vào vì gà có thể uống nước ngay. Nước uống có

pha B.Complex và Hamcoli - forte, máng uống dùng máng gallon cỡ 2 lít/

150 con. Khay ăn cho gà có thể dùng khay nhựa, nhôm cỡ (30 x 50 x 3)cm

cho 50 con gà. Sau khi nhập gà về 1 giờ thì cho gà ăn.

Thường xuyên theo dõi hoạt động của gà, chăm sóc cẩn thận, chu đáo,

không để gà đói, hết nước, nóng. Theo dõi sức khoẻ của đàn gà, sức ăn, sức

uống, không để gà bị lạnh quá, nóng quá, thường xuyên nới quây theo sức lớn

của đàn gà.

9



10

10



10



+ Giai đoạn 21 - 77 ngày tuổi

Ở giai đoạn này, gà sinh trưởng nhanh, ăn nhiều. Do đó hàng ngày phải

cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho gà, gà được ăn tự do theo nhu cầu. Thức

ăn phải luôn mới để kích thích gà ăn nhiều, máng uống phải được cọ rửa và

thay nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, luôn theo

dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện, chữa trị kịp thời những con bị

bệnh, bị ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng bệnh.

1.3.2. Tham gia công tác thú y

Để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vật nuôi, đặc biệt là gia cầm, chúng

tôi đã tổ chức tập huấn về quy trình chăn nuôi gà an toàn sinh học và kỹ thuật

phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi. Sau khi tập huấn, ý thức của người chăn

nuôi được nâng cao rõ rệt: trước khi xuống chuồng nuôi mọi người thay quần

áo đã được khử trùng và đi ủng.

* Công tác vệ sinh thú y đối với từng chuồng nuôi

Trong suốt quá trình nuôi phải tuyệt đối cách ly đàn gà, chuồng nuôi gà

với sự tiếp xúc của bên ngoài. Xung quanh chuồng nuôi đều có hàng rào bảo

vệ ngăn cách chuồng với khu vực xung quanh.

Dụng cụ, thức ăn, nước uống đều phải được đảm bảo vệ sinh trước khi

đem vào chuồng nuôi.

Hàng ngày, chúng tôi luôn theo dõi đàn gà nhằm phát hiện kịp thời gà

ốm, yếu để cách ly, điều trị; gà chết được mổ khám và thu gom hàng ngày vào

bao tải đưa ra khu xử lý để tiêu hủy. Bổ sung vôi bột vào hố sát trùng trước

mỗi cửa chuồng nuôi và trước mỗi khu chăn nuôi; cọ rửa máng uống, thay

đệm lót ướt…

Hàng tuần, các khu vực xung quanh chuồng nuôi đều được phun sát

trùng bằng dung dịch Antisep, quét dọn hai bên hành lang chuồng nuôi, khơi

thông cống rãnh, vệ sinh kho thức ăn, phát quang cỏ dại xung quanh khu vực

chuồng nuôi. Hàng tháng, tiến hành diệt chuột và côn trùng.

10



11

11



11



* Biện pháp phòng bệnh

Để phòng chống các bệnh truyền nhiễm hay xảy ra, chúng tôi sử dụng

lịch phòng bệnh trên đàn gà như sau:

Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh vắc-xin cho gà thương phẩm

Ngày tuổi



Loại vắc-xin



Phương pháp sử dụng



Lasota lần 1

7 ngày tuổi

14 ngày tuổi

21 - 28 ngày tuổi

40 - 45 ngày tuổi



Nhỏ 1 giọt vào mắt



Gumboro lần 1

Đậu

Gumboro lần 2

Gumboro lần3

Lasota lần 2

Newcastle H1



Nhỏ 3 giọt vào miệng

Chủng màng cánh

Nhỏ 4 giọt vào miệng

Nhỏ 4 giọt vào miệng

Nhỏ 1 giọt vào mắt

Tiêm dưới da 0,4ml/con



Chú ý: Vắc-xin phải được dùng ngay sau khi pha,không để quá 2h, dùng

xong sử lý dụng cụ và lọ đựng vắc-xin để tránh gây bệnh.

* Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm

Một số bệnh thường gặp :

- Bệnh quá nóng (Over heating)

+ Triệu chứng: Gà thường há mồm, thở dồn, 2 cánh mở rộng, gà uống

nhiều nước, uể oải, yếu dần và chết đột tử.

+ Phòng và điều trị: Khi thấy điều kiện thời tiết quá nóng ta phải cung

cấp thật đầy đủ nước, san bớt gà để giảm mật độ/m 2; cho uống điện giải:

Unilyte – Vit – C. tạm thời không cho gà ăn ở thời điểm nóng nhất.

Khắc phục bằng cách: Thông thoáng, thêm mái che, phun nước lên

mái, chú ý không được phun trực tiếp vào gà bị nóng sẽ dễ gây đột tử

hoặc bệnh kế phát.

- Bệnh bạch lỵ gà con

+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gr(-) Samonella gallinarum và

Samonella pullorum gây ra. Bệnh chủ yếu xảy ra trên gà con, gà trưởng thành

thường mắc bệnh ở thể mãn tính.



11



12



12

12



+ Triệu chứng: Gà con mắc bệnh kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân có

màu trắng, phân loãng dần và dính quanh hầu môn, đôi khi có biểu hiện

sưng khớp, liệt chân, ở gà lớn thường ở thể mãn tính.

+ Bệnh tích: Mổ khám gà chết chúng tôi thấy: Gan và lách có nhiều

điểm hoại tử trắng lấm tấm như đầu đinh ghim. Trong đoạn ruột cuối, thức ăn

không tiêu bị cô đặc màu vàng, lòng đỏ chưa tiêu, thành ruột dày lên.

+ Điều trị: Để chữa Bạch lỵ tôi sử dụng một số phác đồ điều trị sau:

Colistin: liều 1g/2 lít nước, B.complex 1g/3 lít nước cho gà uống liên

tục trong 3 – 4 ngày. Kết quả điều trị 98% khỏi bệnh.

Ampi - Coli với liều: 1g/lít nước, B.complex 1g/3 lít nước cho uống

liên tục 4 – 5 ngày. Kết quả điều trị 99% gà khỏi bệnh.

- Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)

+ Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác

nhau thuộc họ Coccidia gây ra ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu mô ruột.

+ Triệu chứng: Thời kỳ nung bệnh là 4 – 5 ngày, gà mắc bệnh ăn ít,

lông dựng, phân dính quanh hậu môn. Nếu gà bị bệnh nặng, gà mất thăng

bằng, cánh tê liệt, thiếu máu ở niêm mạc, gà gầy dần, phân lẫn máu.

+ Bệnh tích: Mổ khám và quan sát thì thấy có nhiều điểm trắng trên

niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, đặc biệt là manh tràng bị sưng to.

+ Điều trị: Chúng tôi đã tiến hành điều trị trên toàn đàn gà bằng 1 trong

các thuốc sau: Avicoc với liều: 1g/1 lít nước, uống liên tục 3 – 5 ngày (dùng

khi bệnh nhẹ). Nếu bệnh nặng: Dùng coxymax liều 1g/6kg thể trọng, dùng

liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng tiếp liệu trình mới (nếu cần

thiết) hoặc dùng Vetpro 60%: 1g/2 lít nước dùng cho 5 – 7 ngày.

Chú ý: Những con có biểu hiện bệnh nặng, nhốt riêng dùng Baycok để

điều trị liều lượng 1ml/1 lít nước dùng liên tục trong 3 ngày hoặc uống ESB 3

1g/ 1 lít nước.

- Bệnh do E.coli (Colibacillosis)

+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.

Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai

đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.

12



13

13



13



Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò

ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở

của rốn.

+ Triệu chứng: Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn

chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.

Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt,

sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu,

trắng, xanh, đôi khi lẫn máu. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp.

+ Bệnh tích: Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao

tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột

sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.

+ Điều trị: Dùng một trong 2 loại thuốc sau:

Ampi - Coli, liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.

Bio - Norfloxacin, liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

- Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (Chronic Respiratory Disease - CRD).

+ Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây bệnh làm kế phát

các vi khuẩn, virut gây bệnh khác và dưới tác động xấu của môi trường bệnh

tái phát. Bệnh truyền từ gà ốm sang gà khỏe, từ gà mẹ sang gà con, qua thức

ăn nước uống và dụng cụ chăn nuôi.

+ Triệu chứng: Gà bị bệnh kém ăn, chậm lớn, còi cọc. Gà thường chảy

nước mắt, nước mũi, 2 cánh mở rộng, mỏ há to, thở dồn dập và khò khè. Gà

hay lắc đầu, vẩy mỏ, đứng ủ rũ. Gà đẻ trứng thì tỷ lệ đẻ giảm.

+ Bệnh tích: Tụ huyết ở thanh quản, khí quản; tiết dịch nhầy ở xoang

mũi và khí quản; túi khí viêm, đục mờ trông như vệt khói.

+ Điều trị: Dùng 1 trong các thuốc sau:

Tylosin 98% liều 1g/lít nước, uống liên tục 3 - 5 ngày.

CRD - Stop, liều 1g/lít nước, uống liên tục 3 - 5 ngày.

Tiamulin 1g/ 4 lít nước, uống liên tục 3 - 5 ngày.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng sau:

13



14

14



14



Bảng 1.3: Công tác phục vụ sản xuất

Nội dung công việc



ĐVT



Số

lượng



I. Chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt



Kết quả

Số lượng



Tỷ lệ (%)



Tỷ lệ nuôi sống



Nuôi gà thịt



Con



700



680



97,40



Nuôi vịt thịt



Con



170



163



96,00



II. Công tác thú y

1. Phòng bệnh

Chủng ND-IB cho gà

Chủng Gumboro cho gà

Chủng Đậu cho gà

Tiêm vắc-xin Newcastle



An toàn

Liều

Liều

Liều

Liều



1369

2130

730

712



1369

2130

730

712



2. Chữa bệnh

BệnhHen gà (CRD)

Bệnh Bạch lỵ gà con

Bệnh cầu trùng

Bệnh tiêu chảy do E.coli ở gà

Bệnh quá nóng



Khỏi

Con

Con

Con

Con

Con



286

88

545

123

44



280

87

542

211

42



III. Công tác khác

Vệ sinh chuồng trại

Vệ sinh bãi chăn thả



100,00

100,00

100,00

100,00



98,00

98,86

99,45

99,06

95,50

An toàn



m2

m2



400

4600



400

4600



100,00

100,00



1.4. Kết luận và đề nghị

1.4.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo

TS. Nguyễn Thị Hải, Ban lãnh đạo xã, các cán bộ thú y và các cô chú chủ

nông hộ tại xã Nghĩa Lạc, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã thu được

nhiều bài học bổ ích và thiết thực trong thực tế lao động sản xuất, củng cố,

nâng cao kiến thức chuyên môn, hoàn thiện tay nghề và rèn luyện tác phong

làm việc cụ thể:

14



15

15



15



Về chuyên môn: Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà

theo quy trình an toàn sinh học, nâng cao tay nghề từ công tác tiêm phòng, sử

dụng thuốc, điều trị bệnh…vận dụng lý thuyết phù hợp với thực tiễn sản xuất.

Bên cạnh đó còn học hỏi kiến thức khoa học và chuyên môn sâu rộng hơn và

đặc biệt là những tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ chỗ gắn bó với công việc em

đã thấy yêu nghề và tự tin hơn trước khi ra trường.

Sau thời gian thực tập tạo cơ sở, tôi đã rút ra được những bài học kinh

nghiệm sau:

- Phải thường xuyên bám sát với thực tế sản xuất nhằm nâng cao tay

nghề, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường vào thực tiễn.

- Phải hiểu và nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học.

- Không ngại khó, khổ mà bỏ qua cơ hội tiếp xúc với thực tiễn nâng cao

kỹ năng thực hành như: Chữa bệnh cho gia cầm, vệ sinh thú y.

- Luôn luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc

đàn gà đảm bảo công tác vệ sinh thú y, phòng dịch, các nghiêm ngặt đúng kỹ

thuật không chủ quan.

Về công tác quản lý tổ chức: Để công việc đạt hiệu quả cao, người cán

bộ kỹ thuật không những cần giỏi về chuyên môn, vững tay nghề mà còn biết

tổ chức quản lý công việc. Cụ thể là phải biết vận động bà con nông dân tiếp

thu và thực hiện tốt chủ trương chính sách và đường lối của Đảng, quy chế

của Nhà trường và đơn vị.

1.4.2. Đề nghị

Trong thời gian thực tập tại Xã Nghĩa Lạc với những khó khăn và thuận

lợi em xin đưa ra một số đề nghị sau:

- Đối với những hộ gia đình đã đủ điều kiện và đang áp dụng mô hình

chăn nuôi an toàn sinh học cần mở rộng quy mô hơn nữa. Bên cạnh đó

khuyến khích các hộ nông dân trên địa bàn xã học hỏi kinh nghiệm nhằm

nhân rộng mô hình để phát triển chăn nuôi theo hướng mới, đạt năng suất và

15



16



16

16



chất lượng cao, xây dựng sản phẩm sạch và an toàn, nâng cao thu nhập cho

người dân trên địa bàn xã nói riêng và toàn tỉnh nói chung.

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền ý thức của người dân về tầm

quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y, tăng cường

công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Đồng thời, vận động, giải thích

cho nhân dân hiểu biết và tự giác thực hiện.

- Nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu

khoa học tại cơ sở, để sinh viên có điều kiện tiếp xúc trực tiếp, làm quen với

thực tiễn sản xuất, củng cố kiến thức chuyên môn của mình.



16



17

17



17



Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên chuyên đề:

“Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt an toàn

sinh học trong nông hộ tại xã Nghĩa Lạc - huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam Định”

2.1. Đặt vấn đề

2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển kinh tế xã hội,

đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đòi hỏi nhu cầu về nguồn

thực phẩm không những có giá trị kinh tế cao mà còn phải an toàn vệ sinh

thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu đó, đòi hỏi chúng ta phải đa dạng nguồn con

giống có chất lượng thịt, trứng, sữa và khả năng sinh trưởng tốt.

Với đặc thù là một nước nông nghiệp, ngành chăn nuôi nước ta chiếm

một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền

kinh tế nói chung. Trong đó, chăn nuôi gia cầm có một vị trí hết sức quan

trọng vì một mặt nó cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (thịt và

trứng), đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Tình hình chăn nuôi diễn biến phức tạp, ngoài tác động về kinh tế, chăn

nuôi gà còn chịu nhiều tác động khác, đòi hỏi người chăn nuôi phải thường

xuyên cập nhật thông tin thị trường, giá cả, tình hình dịch bệnh, năm vững và cải

thiện kỹ thuật chăn nuôi sao cho đạt hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.

Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước đã đề ra chủ trương là chuyển đổi

phương thức chăn nuôi từ chăn thả tự do, nhỏ lẻ sang chăn nuôi bán chăn thả,

chăn nuôi tập trung, có kiểm soát và theo hướng an toàn sinh học.

Nghĩa Lạc là một xã đồng bằng ven biển thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển chăn

nuôi gà. Tuy nhiên theo điều tra cho thấy, chăn nuôi gà chủ yếu là chăn nuôi

theo kinh nghiệm truyền thống, chăn thả tự do, thiếu kiểm soát về dịch bệnh,

không thực hiện quy trình tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà, nguy cơ xảy ra và

bùng phát dịch bệnh là rất cao. Mặt khác, giống gà được nuôi chủ yếu là gà

17



18

18



18



địa phương, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Vậy muốn chăn nuôi

gà có hiệu quả kinh tế cao và bền vững, hạn chế tối đa dịch bệnh, đảm bảo vệ

sinh môi trường…thì phải chăn nuôi gia cầm theo hướng ATSH.

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi tiến hành chuyên đề:

“Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt an toàn sinh

học trong nông hộ tại xã Nghĩa Lạc - huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam Định”.

2.1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng quy trình an toàn sinh học

trong chăn nuôi gà thịt tại nông hộ trên địa bàn xã Nghĩa Lạc.

2.1.3. Mục tiêu của đề tài

- Để xây dựng mô hình chăn nuôi gà thịt theo hướng an toàn sinh học

trong nông hộ trên địa bàn xã Nghĩa Lạc, góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia

cầm trong nông hộ phát triển bền vững.

- Xác định được hiệu quả nuôi dưỡng gà thịt theo hướng an toàn sinh học.

- Kết quả của chuyên đề là cơ sở để nhân rộng mô hình trên địa bàn

trong và ngoài tỉnh.

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1.1. Khả năng sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng

Ở vật nuôi nói chung và ở gia cầm nói riêng, những đặc tính như ngoại

hình, sinh trưởng, sinh sản không phải đã xuất hiện và phát triển hoàn chỉnh

ngay từ khi còn là hợp tử mà nó được hoàn thiện dần trong quá trình sống, sự

thay đổi ở một cá thể từ khi còn là một hợp tử đến giai đoạn già cỗi được gọi

là sự phát triển của cá thể.

18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

×