Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.6 KB, 73 trang )
58
58
58
Lô
Lô thí nghiệm
Lô đối chứng
(g/con/tuần
(g/con/ngày)
)
(g/con/ngày)
(g/con/tuần)
1
10,71
75,00
11,36
79,49
2
20,10
140,70
20,94
146,60
3
38,96
272,73
35,14
245,99
4
45,45
318,18
42,02
294,12
5
49,78
348,48
47,62
333,33
6
59,46
416,24
60,23
421,62
7
68,17
477,16
68,73
481,08
8
81,94
573,60
88,03
616,22
9
102,97
720,81
102,70
718,92
10
101,52
710,66
119,69
837,84
11
103,70
725,89
134,36
940,54
Tổng
682,78
4779,46
730,82
5115,74
Tuần tuổi
Trung bình
434,50
465,07
So sánh (%)
93,43
100
Qua bảng 4.5 ta thấy: Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm đều
tăng dần từ tuần 1 đến 11 tuần tuổi, điều này phù hợp với sự tăng dần về khối
lượng gà.
Kết thúc thí nghiệm, gà ở lô ĐC tiêu thụ trung bình 465,07 g/gà/tuần, lô
TN tiêu thụ trung bình là 434,50 g/gà/tuần.
Như vậy, với cùng một loại thức ăn như nhau nhưng ở 2 quy trình
nuôi dưỡng khác nhau thì sự thu nhận thức ăn của 2 lô cũng có khác nhau.
Cụ thể, tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc thí nghiệm
58
59
59
59
tính chung cho lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng là 30,57g, tương ứng
với 6,57%.
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
Trong chăn nuôi gà, có giống tốt chưa đủ, cần phải có thức ăn tốt, cân
đối dinh dưỡng sẽ nâng cao tính ngon miệng, gà thu nhận được nhiều thức ăn
do đó tăng trọng nhanh, giảm được mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
Đây là chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật hết sức quan trọng mà bất kỳ người chăn nuôi
nào cũng cần phải quan tâm.
Giảm chi phí thức ăn là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế lớn nhất, vì
thức ăn chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm. Nếu tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng cao thì hiệu quả kinh tế thấp và ngược lại.
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khoẻ của đàn
gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.
Trong quá trình theo dõi thí nghiệm chúng tôi đã tiến hành theo dõi
lượng thức ăn tiêu tốn trong các tuần tuổi thí nghiệm và cộng dồn. Trên cơ sở
đấy chúng tôi có thể tính toán chính xác lượng thức ăn thu nhận g/con/ngày
và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng gà trong tuần và cộng dồn.
Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 4.6: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
ĐVT: kg thức ăn/kg tăng khối lượng
Lô
Lô thí nghiệm
Lô đối chứng
Tuần
tuổi
Trong tuần
1
2
3
4
5
59
Cộng dồn
Trong tuần
Cộng dồn
1,46
1,55
1,57
1,82
1,96
1,47
1,53
1,56
1,58
1,62
1,56
1,64
1,79
1,99
2,07
1,57
1,62
1,71
1,74
1,77
60
60
60
6
7
8
9
10
11
So sánh (%)
2,29
2,61
2,63
2,82
3,90
4,24
1,70
1,80
1,91
2,03
2,19
2,34
85,71
2,54
2,59
2,83
2,79
4,75
6,58
1,88
1,98
2,11
2,20
2,43
2,73
100
Khi so sánh mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, nếu ta coi lô đối
chứng là 100% thì ở lô thí nghiệm là 85,71%, thấp hơn lô đối chứng 14,29%
tương đương với 375,8 gram/kg tăng khối lượng. Điều này, chứng tỏ việc áp
dụng quy trình an toàn sinh học trong chăn nuôi gà thịt mang lại hiệu quả
kinh tế, giảm chi phí thức ăn cho người chăn nuôi.
2.4.4. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN)
Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá một cách nhanh chóng,
chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
gà thịt. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế được chúng tôi thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7: Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm
Lô
Lô thí nghiệm
Lô đối chứng
PI
EN
PI
EN
8
126,44
6,02
98,11
4,25
9
127,13
5,69
101,19
4,18
10
119,08
4,94
98,33
3,49
11
111,66
4,34
82,41
2,74
Tuần tuổi
So sánh (%)
100
77,44
100
64
Qua số liệu bảng 4.7 cho thấy: Chỉ số PI và EN ở tuần 8 – 9 ở cả 2
lô là cao nhất, bởi lẽ giai đoạn này tiêu tốn thức ăn thấp và tăng khối
lượng cao. Tuy nhiên, khi so sánh giữa lô ĐC và lô TN thì cả hai chỉ số
60
61
61
61
này ở lô TN đều cao hơn lô ĐC. Cụ thể: khi kết thúc thí nghiệm lúc 11
tuần tuổi, chỉ số PI ở lô TN là 111,66 cao hơn lô ĐC 29,25; chỉ số EN ở lô
TN là 4,34 cao hơn lô ĐC 1,60.
2.4.5. Hàm lượng một số khí độc tại khu chuồng nuôi
Trong khu vực chuồng nuôi, nếu không làm tốt công tác vệ sinh thú y
thì khi nhiệt độ không khí lên cao sẽ sản sinh nhiều chất khí độc hại, gia súc
dễ bị trúng độc bởi CO2, NH3, H2S. Trong điều kiện như vậy, sức đề kháng
của cơ thể sẽ bị giảm sút, gia cầm dễ mắc các bệnh truyền nhiễm (Vũ Đình
Vượng và cs, 2007 [36]). Để đánh giá chất lượng không khí của chuồng nuôi,
cần phải đo ở các tuần tuổi khác nhau và ở nhiều thời điểm, nhưng trong
khuôn khổ của đề tài chúng tôi tiến hành đo hàm lượng một số khí độc tại khu
chuồng nuôi theo TCVN 6620 – 2000 [26], vào tuần tuổi 10 ở 3 thời điểm lúc
8h sáng, 12h trưa và 5h chiều, sau đó lấy kết quả trung bình của cả 3 lần đo.
Kết quả đo được thể hiện qua bảng 4.8.
Bảng 4.8: Hàm lượng một số khí độc tại khu chuồng nuôi
(Đvt: ppm)
Lô
Loại khí
Lô thí nghiệm
Trong
chuồng
X ± mX
Ngoài
chuồng
X ± mX
Lô đối chứng
Trong
chuồng
X ± mX
Ngoài
chuồng
X ± mX
Tiêu
chuẩn cho
phép*
H2S
3,09 ± 0,04 2,45 ± 0,07 5,82 ± 0,14
5.10 ± 0,01
5
NH3
5,62 ± 0,05 4,58 ± 0,03
10,35 ± 0,0
7
10.06 ± 0,0
3
10
Ghi chú : * QCVN 01-15:2010/BNNPTNT (2010) [4].
Kết quả kiểm tra cho thấy: Đối với lô đối chứng, hàm lượng khí H 2S,
NH3 ở cả trong và ngoài chuồng đều vượt mức cho phép, cụ thể: lượng H 2S ở
trong chuồng là 5,82 ppm vượt mức cho phép 0,82 ppm tương ứng 16,40 %, ở
61
62
62
62
ngoài chuồng vượt 0,1 ppm tương ứng 2%. Lượng NH3 ở trong chuồng nuôi
là 10,35 ppm, vượt ngưỡng cho phép 0,35 ppm tương ứng 3,5 %, khu vực
ngoài chuồng là 10,06 ppm vượt tiêu chuẩn 0,06 ppm, tương ứng với 0,6%.
Còn ở lô thí nghiệm, hàm lượng H2S ở trong chuồng là 3,09 ppm, ngoài chuồng là
2,45 ppm; lượng NH3 ở trong chuồng là 5,62 ppm, ngoài chuồng là 4,58 ppm.
Hàm lượng hai loại khí này ở cả trong và ngoài chuồng đều nằm trong tiêu chuẩn
cho phép.
Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy: Mặc dù ở lô đối chứng hàm lượng khí
H2S và NH3 có vượt mức cho phép nhưng không lớn lắm. Theo chúng tôi
nhận định, thì có thể do hộ gia đình nuôi bán chăn thả với số lượng gà không
lớn nên mức độ ô nhiễm không khí chuồng nuôi là chưa nhiều. Nhưng nếu
nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn với số lượng lớn mà không thực
hiện các biện pháp vệ sinh thú y nghiêm ngặt thì sẽ có tác động xấu tới môi
trường và sức khỏe vật nuôi. Điều này cũng chứng tỏ rằng, khi áp dụng đúng
quy trình an toàn sinh học vào chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói
riêng, đã giảm đáng kể sự ảnh hưởng của các loại khí độc hại sản sinh trong
quá trình sinh sống của vật nuôi.
2.4.6. Mức độ nhiễm khuẩn chuồng nuôi
Trong chăn nuôi gia cầm thương phẩm, đặc biệt theo phương thức nuôi
nhốt hoàn toàn, thì mật độ các loại vi khuẩn trong khu chuồng nuôi có tác
động rất lớn đến sức khỏe gia cầm cũng như chất lượng thịt của chúng. Bởi lẽ,
nếu lượng vi khuẩn trong chuồng nuôi quá cao, gia cầm dễ cảm nhiễm bệnh,
đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng đến
chất lượng thịt khi giết mổ. Để xác định tính an toàn trong quy trình chăn
nuôi, kết thúc tuần tuổi 10 chúng tôi tiến hành lấy mẫu đệm lót chuồng nuôi
tại 5 vị trí khác nhau trong chuồng nuôi đem phân tích tại Viện khoa học sự
sống - Đại học Thái Nguyên theo các tiêu chuẩn sau: Coliform tổng số, E.Coli
(TCVN 6187 – 1996 ( ISO 9308 – 1990)) [25]; Salmonella (SMEWW
9260B) [27]. Sau đó, chúng tôi lấy giá trị trung bình của 5 mẫu này. Kết quả
phân tích mức độ nhiễm khuẩn chuồng nuôi được thể hiện qua bảng 4.9.
62
63
63
63
Bảng 4.9: Mức độ nhiễm khuẩn chuồng nuôi
Lô
Lô thí
nghiệm
X ± mX
Loại vi khuẩn
Lô đối chứng
X ± mX
Tiêu chuẩn
cho phép*
Coliform
3432 ± 53,20
5276 ± 36,33
5000
E.coli
402 ± 12,45
528 ± 6,75
500
0
32 ± 1,70
KPH
Salmonella
Ghi chú : * QCVN 01-15:2010/BNNPTNT (2010) [4].
Từ bảng 4.9 ta nhận định: Lượng các vi sinh vật đều vượt ngưỡng cho
phép, cụ thể: Coliform tổng số là 5276 MPN/100ml, vượt mức cho phép 276
MPN tương đương với 5.52% , E. Coli là 528 MPN/100ml, vượt 28 MPN tương
đương 5,6%, Salmonella là 32, vượt mức 32 MPN. Ở lô thí nghiệm, các chỉ tiêu
về vi sinh vật như sau: Coliform là 3432 MPN thấp hơn tiêu chuẩn cho phép 1568
MPN, E. Coli là 402 MPN thấp hơn tiêu chuẩn cho phép 98 MPN và không phát
hiện vi khuẩn Salmonella ở trong lô thí nghiệm.
Kết quả phân tích trên một lần nữa khẳng định cho chúng ta thấy, việc
áp dụng quy trình an toàn sinh học trong chăn nuôi gà thịt không những đem
lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi mà còn giảm thiểu những tác hại
đáng kể của các tác nhân vi sinh vật đối với sức khỏe vật nuôi và con người.
2.4.7. Sơ bộ thu chi trực tiếp
Trong chăn nuôi gia cầm, chi phí các khoản là yếu tố cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Do vậy để mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngoài yếu tố con
giống, người ta phải tính toán đến chi phí cho 1kg tăng khối lượng thấp nhất.
Vì chi phí thức ăn thường chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm nên quyết định
rất nhiều đến hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó trình độ chăm sóc, nuôi dưỡng và
các yếu tố khác như giá cả thị trường, nhu cầu tiêu dùng, môi trường chăn
nuôi… cũng là một trong những yếu tố góp phần làm tăng, giảm giá trị của
sản phẩm chăn nuôi.
63
64
64
64
Để đánh giá hiệu quả khi chăn nuôi gà thí nghiệm chúng tôi sơ bộ hạch
toán chi phí thức ăn, thuốc thú y và điện và đệm lót cho 1kg thịt tăng của gà
thí nghiệm. Sơ bộ thu chi trực tiếp được thể hiện qua bảng 4.10 sau:
Bảng 4.10: Sơ bộ thu chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán
ĐVT: đ/kg
Diễn giải
Lô thí nghiệm
Lô đối chứng
Giống
3.905
4.530
Vắc-xin và thuốc thú y
2.450
3.100
Thức ăn
26.730
30.030
Điện và đệm lót
4.800
4.800
Tổng chi phí
37.885
42.460
Giá bán
70.000
70.000
Thu – chi
32.115
27.540
Chênh lệch
4.575
Ghi chú: Hạch toán sơ bộ không tính công lao động, chi phí khác
Giống, thức ăn, thuốc thú y theo giá thực tại thời điểm thí nghiệm
Qua kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lô
thí nghiệm và đối chứng có sự khác nhau. Mặc dù các chỉ tiêu về giống, thuốc
thú y, điện, đệm lót giống nhau, nhưng do khác nhau về chi phí thức ăn, nhân
tố thí nghiệm và khối lượng cơ thể gà lúc kết thúc thí nghiệm nên tổng chi phí
trực tiếp cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm của lô thí nghiệm là
37.885 đồng/kg khối lượng sống còn lô đối chứng là 42.460 đồng/kg khối
lượng sống. So sánh chênh lệch giữa lô đối chứng và thí nghiệm ta thấy lô thí
nghiệm tăng hiệu quả kinh tế so với lô đối chứng là 4.575 đồng/kg khối lượng
sống. Chênh lệch ở mức 4.575 đồng/kg còn là thấp bởi vì dự án chăn nuôi gà
an toàn sinh học mới được triển khai, chưa có thương hiệu gà an toàn sinh học
trên thị trường nên chúng tôi tạm thời giá bán tương đương với gà được nuôi
theo phương pháp thông thường (giá 70.000 đồng/kg).
64
65
65
65
Bình quân mỗi hộ nuôi 200 con gà áp dụng quy trình ATSH sẽ thu được
lợi nhuận khoảng 13.285.000đ cao hơn 3.554.000đ, 9.731.000đ với những hộ
không áp dụng.
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị
2.5.1. Kết luận
Từ những kết quả thu được qua quá trình theo dõi đàn gà thí nghiệm.
Chúng tôi sơ bộ có những kết luận như sau:
- Tỷ lệ nuôi sống lúc 11 tuần tuổi ở lô thí nghiệm đạt 98,50%; lô ĐC đạt
92,50%, lô ĐC thấp hơn lô thí nghiệm 6%.
- Khối lượng cơ thể ở 11 tuần tuổi ở lô thí nghiệm đạt 2079,83 g/con; lô
đối chứng đạt 1910,02 g/con; lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng 169,81 g
tương ứng với 8,16 %.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lúc 11 tuần tuổi ở lô thí nghiệm
đạt 2,34 kg; lô đối chứng đạt 2,73 kg; lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng
0,39 kg tương ứng 14,28%.
- Việc áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt theo hướng an toàn sinh học
đã giảm chi phí cho 1 kg gà xuất bán ở lô TN so với lô ĐC 4.575 đồng và đã
giảm thiểu được những tác hại đáng kể do ô nhiễm các chất thải ra môi trường
xung quanh, giảm tỷ lệ chết, tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, tăng khả
năng chuyển hóa và sử dụng thức ăn, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối
lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
1.5.2. Tồn tại
Do thời gian tiến hành nghiên cứu có hạn, nên thí nghiệm chưa được lặp lại
và nuôi ở các mùa vụ khác nhau. Do vậy, kết quả thu được chỉ là bước đầu.
1.5.3. Đề nghị
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh, lặp lại thí nghiệm
ở các mùa vụ và các giống gà khác nhau để có kết luận chính xác hơn.
- Khuyến cáo cho người chăn nuôi nên áp dụng đúng quy trình chăn
nuôi an toàn sinh học để đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
65
66
66
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Alain Chatreau (2000), Chăn nuôi gia cầm trong thế kỷ 21: Chất lượng
được coi trọng hơn số lượng, Hội thảo Pháp - Việt về “Phát triển
ngành chăn nuôi và chế biến nhằm tăng giá trị kinh tế các sản phẩm
thịt”, Bộ Nông nghiệp và Ngư nghiệp Pháp, Hà Nội, trang 6 – 8.
2. Báo Nông nghiệp (2009), Kết quả mô hình chăn nuôi gà thịt thả vườn theo
hướng an toàn sinh học trên địa bàn huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ.
3. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2007), Kỹ thuật chăn nuôi gà
nông hộ, Nxb Hà Nội, trang 6 – 8.
4. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2008), Quy chuẩn Việt Nam. Điều
kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. QCVN 01 - 15:
2010/BNNPTNT, trang 4 – 6. 8.
5. Nguyễn Hoài Châu (2011), An toàn sinh học trong chăn nuôi tập trung,
Viện Chăn nuôi Quốc gia.
6. Chi cục thú y Tỉnh Nam Định (2011), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 , Nam Định,
ngày 26 tháng 12 năm 2011.
7. Cục chăn nuôi (2005), Tình hình chăn nuôi gia cầm giai đoạn 2001 – 2005
và phương hướng phát triển giai đoạn 2006 – 2015.
8. Cục thú y (2008), Báo cáo công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và kế
hoạch công tác trong thời gian tới, Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2008.
9. Bạch Thị Thanh Dân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Thị Nga,
Trương Thúy Hường, Nguyễn Thị Hồng Dung, Lê Tiến Dũng (2007),
“Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thả vườn tại vùng gò đồi Sóc
Sơn – Hà Nội”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học – Chăn nuôi
gia cẩm an toàn thực phẩm và môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội,
trang 625 – 627.
10. Nguyễn Thị Hải (2010), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà thịt
lông màu Sasso nuôi tại miền Bắc Việt Nam, Luận văn tiến sĩ KHNN,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trang 86.
66
67
67
67
11. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình Chăn nuôi gia
cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 172 – 176.
12. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc
(1999), Giáo trình Chăn nuôi gia cầm - Dành cho chương trình cao học
và NCS, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 76 – 123.
13. Dương Mạnh Hùng (2004), Giáo trình Giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp,
trang 18 – 23.
14. Nguyễn Đức Hưng (2006), Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Đại học Huế,
trang 200 – 215.
15. Nguyễn Thanh Hương (2010), Kết quả của việc áp dụng quy trình chăn
nuôi an toàn sinh học tại huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai, Trung tâm
khuyến nông Lào Cai.
16. Đào Văn Khanh (2002), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và chất lượng
thịt của 3 giống gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi
bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau tại Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ
Nông nghiệp, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, trang 88 – 90.
17. Lê Huy Liễu (2006), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà
lai F1 (Trống Lương Phượng x Mái Ri) và F 1 (Trống Kabir x Mái Ri)
nuôi thả vườn tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học
Thái Nguyên, trang 53. 57. 59.
18. Bùi Đức Lũng (2000), “Nuôi gà thịt lông màu thả vườn ở hộ gia đình”,
Tạp chí chăn nuôi. Hội chăn nuôi Việt Nam, trang 98 – 99.
19. Bùi Đức Lũng. Lê Hồng Mận (2004), Chăn nuôi gia súc gia cầm ở trung
du miền núi- Kỹ thuật chăn nuôi gà, Nxb Nông nghiệp, trang 98 – 104.
20. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các
dòng thuần chủng V1. V3. V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi trong
điều kiện Việt Nam, Luận án PTS, trang 8 – 12.
21. Lê Hồng Mận. Bùi Đức Lũng (2003), Chăn nuôi gà công nghiệp và gà
lông màu thả vườn, Nxb Nghệ An, trang 103 – 105.
22. Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học. khả năng sản
xuất của gà lai 2 giống Kabir và Tam hoàng và 3 giống Mía x (Kabir x
Jiangcun), Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện chăn nuôi, trang180.
67