1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

Hệ thống cung cấp nhiên liệu đông cơ xăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 116 trang )


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

1. hình 8.1. sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động Vòixăng.

Thùng xăng

7. Phao

13. cơ phun

2. ống dẫn xăng

8. Bầu phao

14. Bớm ga

3. Bầu lọc

9. ống thông hơi

15. ống hút

4. Bơm xăng

10. Bầu lọc khí

16. ống xả

5. Gíclơ chính

11. Bớm gió

17. ống tiêu âm

6. Van kim ba cạnh

12. Họng khuyếch tán

2. Nguyên lý làm việc chung của hệ thống:

Khi động cơ làm việc, bơm xăng hút xăng từ thùng chứa theo ống dẫn lên bầu lọc.

Bầu lọc, lọc các cặn bẩn và nớc rồi theo ống dẫn lên buồng phao của bộ chế hoà khí. Cơ

cấu van kim - Phao giữ cho mức xăng trong buồng phao đợc ổn định trong quá trình động

cơ làm việc. ở hành trình hút, piston đi xuống làm cho áp suất trong xylanh giảm gây

chênh lệch với áp suất bên ngoài, hút không khí từ ngoài bầu lọc, không khí đợc hút vào

động cơ phải lu động qua họng khuếch tán có tiết diện bị thu hẹp. Tại đây do tác dụng của

độ chân không xăng đợc hút ra từ buồng phao qua giclơ chính. Thực chất giclơ là một chi

tiết đợc chế tạo chính xác, để có thể tiết lu định lợng lu lợng xăng hút ra đúng nh thiết kế.

Sau khi ra họng khuếch tán, xăng đợc dòng không khí xé nhỏ dới dạng sơng mù, tạo

thành hỗn hợp nạp vào động cơ. Lợng hỗn hợp đi vào động cơ phụ thuộc vào độ mở của

bớm ga. ở cuối kỳ nén bugi bật tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp không khí trong buồng đốt

của xi lanh động cơ. Sau đó quá trình cháy giãn nở, sinh công, khí cháy trong động cơ đợc thải ra ngoài.



8.2. Cấu tạo các chi tiết trong hệ thống.

8.2.1. Thùng xăng.

Thùng xăng dùng để chứa một lợng xăng cần thiết cho động cơ làm việc. Thùng

xăng đợc dập bằng tấm thép mỏng. Để tăng độ cứng và tránh hiện tợng xăng bị dao động,

bên trong thùng có nắp các tấm ngăn. ở phía trên của thùng có ống đổ xăng, lới lọc, nắp

và bộ báo mức nhiên liệu. Miệng thùng xăng đợc đậy kín bằng nắp, ở nắp có van không

khí có khả năng không cho hơi xăng bay ra ngoài tự do, đồng thời cũng ngăn đ ợc sự tăng

qua mức hoặc sự giảm áp trong thùng. Phía trên thùng có lắp khoá, lới lọc và bộ truyền

nhiên liệu. Để xả cặn nhiên liệu ở đáy thùng có lỗ xả cùng với ốc xả vặn.

1. Thùng xăng.



2. Tấm ngăn

3.ống đổ nhiên liệu

4. Nút xả

5. ống khoá

6. Lới lọc.

7.Nắp của ống đổ xăng.

8.Cảm biến báo bức xăng.

9. Bầu lọc xăng



8.2.2. Bầu lọc8.2. Cấu tạo thùng xăng

Hình khí.

1. Công dụng :



Đồ án tốt nghiệp



20



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

Bầu lọc không khí dùng để lọc sạch không khí trớc khi đa vào hoà trộn với nhiên

liệu. Nhằm để ngăn chặn những hạt tạp chất hoặc những bụi bẩn trong không khí để nâng

cao tuổi thọ làm việc của động cơ, giảm mài mòn các chi tiết trong động cơ và giúp cho

động cơ làm việc bình thờng.

2. Phân loại:

Trên ô tô hay thờng sử dụng các loại bầu lọc: loại bầu lọc khô, loại bầu lọc ớt, loại

có bình lọc dầu, loại một cấp, loại hai cấp, loại quán tính, loại hỗn hợp.

Ngoài ra ngời ta còn chia bầu lọc ra thành hai nhóm: Loại phần tử lọc có thấm dầu

(loại ớt), loại phần tử lọc không thấm dầu (loại khô).

3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc:

* Cấu tạo:

- Bầu lọc không khí đợc bắt với thân trên của bộ chế hoà khí bằng các vít. Vỏ bầu

lọc đợc dập bằng thép tấm phía dới có chậu chứa dầu.

- Trong vỏ bầu lọc ngời ta chế tạo các vách ngăn, để làm thay đổi hớng chuyển

động của không khí.

- Lõi lọc làm bằng các sợi dây kim loại nhỏ xếp chặt với nhau, tạo thành dạng lới lọc

nhiều lớp. Lới lọc đợc đặt trên chậu dầu, ở giữa vỏ và ống không khí của bộ chế hoà khí.

- Nắp bầu lọc đợc bắt với vỏ bằng vít tai hồng, trên nắp có đờng không khí vào ống

thông hơi.

.



1. ống chuyển tiếp.

2. Nắp.

3. Chậu dầu.

4. Lõi lọc.

5. ống không tải.

6. Tấm ngăn.

7. Ngăn ngoài.

8. ống thu không khí.

9. Bulông.

10. ốc tai hồng

Hình 8.3 : Bầu lọc không khí

*. Nguyên lý làm việc:



- Khi động cơ làm việc, do sức hút của dòng ống nạp không khí đợc hút qua bộ

lọc, qua đờng dẫn vào trên nắp rồi theo đờng dẫn đi xuống phía dới, gặp dầu đi lên theo

lõi lọc vào ống không khí lọc của động cơ. Do sự thay đổi hớng đột ngột của dòng không

khí, nên các hạt bụi tơng đối nặng sẽ nhờ tác dụng của lực quán tính tiếp tục đi xuống, rơi

xuống đáy dầu và đợc đáy dầu giữ lại, lâu ngày sẽ rơi xuống bầu dầu đảm bảo cho lõi lọc

làm việc tốt và tuổi thọ đợc nâng cao.

4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bầu lọc không khí kiểu khô lắp trên xe TOYOTA.

+ Cấu tạo hình a:



Đồ án tốt nghiệp



21



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

- Bầu lọc đợc chế tạo bằng tôn dập hình tròn, phía trên có lắp để giữ phần tử lọc

trong thân của bầu lọc. Phía dới đợc lắp vào phần trên của bộ chế hoà khí, và đợc giữ

bằng bulông của bộ chế hoà khí và ốc tai hồng trên nắp.

- Phần tử lọc là đợc làm bằng giấy xốp vòng tròn kín và đợc tạo nhiều nếp gấp để

lọc đợc tốt, ống khí vào đợc nối dài từ bầu lọc và đợc bố trí vào không gian thoáng nhất

trong khoang chứa động cơ.



H.a

Hình 8.4. Cấu tạo bầu lọc không khí kiểu khô

H.a. Phần tử lọc kiểu vòng

H.a

1. Nắp bầu lọc

2. Thân bầu lọc.

3. Phần tử lọc

4. ống không khí vào

5. Bộ chế hoà khí.

6. Bulông.

7. ốc tai hồng



H.b



H.b. Phần tử lọc kiểu tấm

H.b

1. Nắp bầu lọc

2. Phần tử lọc

3. Đờng không khí vào

4. ống khuếch tán.

5. Đờng không khí ra.

6. Dâi kẹp.

7. Thân



+ Cấu tạo hình b:

- Bầu lọc thờng đợc chế tạo bằng nhựa cứng và chịu đợc nhiệt độ tơng đối cao.

- Bầu lọc hình vuông hoặc hình chữ nhật, phía trên có nắp đậy để giữ phần từ lọc

trong thân bầu lọc bằng kẹp số 6.

- ở đờng không khí vào ngời ta chế tạo có dạng nh họng khuếch tán, để làm tăng

vận tốc dòng khí nạp .

- Phần tử lọc đợc làm bằng các tấm thép cực mỏng và qua rất nhiều lỗ nhỏ, trên

mặt của phần tử lọc đợc làm nh dạng tổ ong. Để gia tăng dòng khí nạp, thờng loại bầu lọc

này hay đợc đợc lắp trên động cơ phun xăng điện từ.

* Nguyên lý làm việc:

- Nguyên lý làm việc của loại bầu lọc này đơn giản hơn nhiều so với loại bầu lọc ớt

- Khi động làm vịêc, không khí đợc nạp vào qua ống 4 vào toàn bộ phần ngoài của

phần tử lọc trong bầu lọc. Tại đây, không khí đợc thẩm thấu qua các phần tử 3 bằng giấy

xốp có nhiều nếp gấp.



8.2.3. Bầu lọc xăng.

1. Công dụng:



Đồ án tốt nghiệp



22



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

Bầu lọc xăng có nhiệm vụ lọc nớc và các tạp chất trong xăng trớc khi đa tới bộ chế

hoà khí. Do đó tránh đợc tình trạng tắc bộ chế hoà khí khi động cơ làm việc.

2. Phân loại:



Gồm các loại bầu lọc nh: bầu lọc thô, lọc tinh, bầu lọc toàn phần.



3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bầu lọc.

* Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bầu lọc thô.

+. Cấu tạo

1. Lỗ ra

6. Tấm lọc

2. Vỏ.

7. Lõi lọc

3. Lỗ vào.

8. Lò xo

4. Cốc.

9. Nhiên liệu

5. Nút xả cặn. 10. Quai bắt

Hình 8.5: Bầu lọc nhiên liệu

+. Nguyên lý làm việc:

Xăng từ thùng chứa đợc hút vào

khu vực ngoài của phần tử lọc thông qua đờng chứa xăng vào. ở đây các tạp chất cơ học

có kích thớc lớn sẽ lắng đọng xuống đáy của cốc lắng cặn còn các tạp chất cơ học có kích

thớc nhỏ hơn nhng vợt quá 0,05mm thì bị giữ lại ở bên ngoài phần tử lọc hoặc giữa các

tấm lọc. Xăng đã đợc lọc sẽ đợc đi qua các lỗ lọc trên phần tử lọc và tấm đỡ đi ra ngoài lỗ

xăng ra. Để cặn xuống dới đáy phễu ngời ta sử dụng Bulông và lỗ khoan ngang phía dới

trụ đỡ của phần tử lọc.

*. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bầu lọc tinh.

- Trong các động cơ xăng hiện đại, giai đoạn lọc xăng nếu có thờng đợc thực hiện

một lần trong bầu lọc tinh. Bầu lọc tinh đợc bố trí sau bơm xăng và trớc bộ chế hoà khí.

Trong quá trình dẫn xăng đến buồng phao nó có tác dụng lọc các tạp chất nhỏ có kích th ớc nhỏ dới ( 6 ữ 17 )10-3 m.

+. Cấu tạo.



.



1. Vỏ.

2. Đờng vào.

3. Tấm ngăn.

4. Bộ phận lọc.

5. Cốc tháo.

6. Lò xo.

7. Vít.

8. Đờng ra.

a. Dạng lới lọc.

b. Dạng gốm



lõi lọc,



Đồ án tốt nghiệp



Hình 8. 6 : Bầu lọc tinh.

Bầu lọc tinh gồm các chi tiết: Vỏ bầu lọc, ống lắng cặn,

lò xo và bầu lọc tinh đợc bắt chặt bằng êcu. Lõi lọc đợc làm



23



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

bằng gốm hay lới mịn cuộn thành ống. Phía dới đợc làm hình côn đáy để chứa cặn bẩn và

có nút xả cặn bẩn.

+. Nguyên lý làm việc.

Khi xăng đợc bơm vào bầu lọc với một áp suất nhất định, xăng sẽ thẫm thấu qua các

phần tử lõi lọc để đi vào phía trong lõi lọc và vào đờng ống xăng ra, tại đó các phần tử

chất bẩn sẽ đợc giữ lại phía ngoài lõi lọc (lọc đợc các tạp chất rất nhỏ). Do kết cấu của lõi

lọc mịn nên các tạp chất đợc giữ lại ở cốc lọc và lõi lọc.

*. Bầu lọc toàn phần.

Hiện nay trên ô tô thay chỉ vì sử dụng hai loại bầu lọc thô và tinh ngời ta sử dụng

bầu lọc toàn phần chỉ do một bầu lọc đảm nhận. Loại bầu lọc này cũng giống nh bầu lọc

tinh, chỉ khác ở bầu lọc này lõi lọc đợc làm bằng giấy, ở phía dới đáy của lõi lọc có một

cốc để chứa cặn bẩn và nớc. Khi nhiên liệu đi qua bầu lọc hầu hết tất cả các tạp chất ơ học

và nớc đợc giữ lại đảm bảo cho nhiên liệu vào chế hoà khí đợc lọc sạch.



8.2.4. Bơm xăng.

1. Công dụng:



Bơm xăng dùng để hút xăng từ thùng chứa cung cấp cho động cơ một cách liên tục

giúp động cơ làm việc lâu dài và ổn định.



2. Phân loại:

Trên ô tô hiện nay thờng sử

dụng các loại bơm xăng:

- Bơm xăng kiểu màng.

- Bơm xăng điện kiểu màng.

- Bơm xăng điện kiểu rôto.

3. Bơm xăng cơ khí kiểu màng:

1. Van xăng vào.

2. Màng bơm.

3. Nắp bơm.

4. Đĩa màng.

5. Cần bơm tay.

6. Lò xo hồi.

7. Cần bơm.

8. Trục bơm.

9. Đòn dẫn hớng.

10. Lò xo.

11. Van xăng ra.

12. Đệm cao su.

13. Cần đẩy.

14. Lò xo màng bơm.

15. nghiệp

Đồ án tốtThân bơm.

16. Lới lọc.

17. Lò xo.



*.

Cấu

tạo:



a. b.



24



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên



Hình 8.7 Bơm xăng dẫn động bằng cơ khí.

Bơm nhiên liệu cấu tao gồm các phần chính: Thân bơm, nắp bơm và màng bơm.

Màng ứng giữa thân bơm và nắp bơm, thân bơm và nắp bơm động đợc lắp với nhau

bằng vít.

Thân bơm đợc lắp với thân máy bằng Bulông, trên thân bơm có chốt cần bơm, cần

bơm, lò xo hồi vị cần bơm và cần bơm tay.

Cần bơm không những chịu sự tác động của bánh lệch tâm trên trục cam mà còn lắp

chặt với vỏ bơm. ở nắp bơm có đờng xăng vào, đờng xăng ra, van xăng vào, van xăng ra

và lới lọc. ở Một số bơm còn đợc bố trí lắp thêm cốc lắng cặn bằng thuỷ tinh và màng

rung để tránh sự dao động của xăng.

Van xăng vào và van xăng ra có kết cấu giống hệt nhau đợc lắp ngợc nhau ở trong nắp

bơm. Kết cấu bao gồm lò xo, van, ống dẫn hớng, đệm cao su.

Màng bơm do nhiều lớp vải tẩm sơn cao xu chịu xăng tạo thành và đợc lắp trên cần đẩy,

cần đẩy có hai đĩa.

Phía dới màng bơm có lò xo màng bơm để điều khiển hoạt động của màng bơm kết hợp

với cần bơm.

*. Nguyên lý làm việc:

+. Hành trình hút:

Khi động cơ làm việc, bánh lệch tâm của trục cam sẽ tác động vào cần bơm ở vị trí

cao của bánh lệch tâm lò xo hồi vị, cần bơm bị nén lại. Nhờ các trục cần bơm sẽ làm cho

cần bơm kéo cần đẩy và màng bơm đi xuống và ép lò xo lại. Thể tích phía trên màng bơm

sẽ tăng lên, áp suất giảm xuống do đó sinh ra độ chân không hút cho van xả đóng lại van

nạp mở ra đồng thời xăng từ thùng chứa hút qua van nạp đi vào buồng bơm.

+. Hành trình cung cấp:

Khi cam lệch tâm thôi tác động vào cần bơm lò xo hồi vị của cần bơm sẽ đẩy cần

bơm trở lại. Cần bơm không còn tác dụng giữ cần đẩy của màng bơm. Lúc này lò xo

màng bơm sẽ đẩy cho màng bơm đi lên, xăng từ trong buồng phao bị ép lại, thể tích

buồng trên giảm, áp suất tăng sẽ đẩy cho van xăng vào (van nạp) đóng lại, van xăng ra

(van xả) mở ra. Xăng sẽ đợc đẩy qua van đi lên bầu phao của chế hoà khí.

* Hành trình tự do (treo bơm):

Khi mức xăng trong buồng phao của bộ chế hoà khí đã lên đến mức quy định, phao

xăng sẽ đẩy van kim ba cạnh lên đóng kín lỗ xăng vào bầu phao của chế hoà khí. áp suất

ở trên bầu phao của màng bơm và ống dẫn tăng dần dần lên cho tới khi thắng đợc sức

căng của lò xo của màng bơm sẽ làm cho màng bơm và cần kéo bị đẩy xuống vị trí thấp

nhất. Vì vậy mặc dù cam vẫn tác động vào cần bơm nhng màng bơm không làm việc cho



Đồ án tốt nghiệp



25



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

đến khi mức xăng trong buồng phao hạ thấp, phao sẽ đi xuống làm cho van kim ba cạnh

mở ra, bơm lại tiếp tục làm việc bình thờng.

4. Bơm xăng kiểu màng.

a. Cấu tạo:

Bơm xăng diện kiểu màng đợc cấu tạo bởi các bộ phận là thân bơm,

màng bơm, cuộn dây điện từ cặp tiếp điểm.

Thân bơm gồm hai nửa đợc bắt chặt với nhau bằng vít, ở giữa hai nửa là màng bơm.

Nửa dới có đờng xăng vào, van nạp, đờng xăng ra, van xả. Nửa trên là vỏ bao kín cuộn

dây điện từ màng bơm. Màng bơm đợc cấu tạo bởi nhiều lớp cao su mềm, vải chịu xăng.

ở giữa màng bơm có lắp đế màng bơm. Cuộn dây điện từ đợc cuốn trên lõi thép và đợc cố

định trong bơm. Cuộn dây điện từ cung cấp điện từ cho ắc quy. Cặp tiếp điểm dùng để

đóng cắt dòng điện đi vào cuộn dây từ hoá. Tiếp điểm tĩnh đợc cố định trong vỏ máy, tiếp

điểm động đợc lắp với cần của màng bơm.

1. Tiếp điểm

2. Cần điều khiển tiếp điểm

3. Lò xo

4. Miếng sắt

5. Màng bơm

6. Của xả

7. Của hút

8. Điện ắc quy tới

9. Cuộn dây



Hình 8.8 : Bơm xăng điện kiểu

b.

màng

Nguyên lý làm việc:

Khi cha làm việc lò xo màng bơm đẩy cho màng bơm đi xuống phía dới kéo cần tiếp

điểm đóng tiếp điểm. Khi bật khoá điện, do tiếp điểm đóng có dòng điện từ ắc quy tới

khoá, tới tiếp điểm đi vào cuộn dây từ hoá quanh lõi thép. Do vậy lõi thép bị từ hoá trở

thành nam châm điện hút cho màng bơm cùng cần tiếp điểm đi lên nén lò xo lại. Lúc đó

thể tích trong buồng bơm tăng lên, van nạp mở ra và van xả đóng lại. Xăng đợc hút từ

thùng chứa qua bầu lọc, qua van nạp đi vào buồng bơm. khi màng bơm đi lên sẽ làm cho

cần tiếp điểm đi lên, làm cho tiếp điểm mở, cuộn dây từ hoá bị mất điện, lõi thép mất từ

tính, lò xo màng bơm đẩy cho màng bơm đi xuống thực hiện hành trình đẩy. Xăng sẽ đợc

nén lại, lúc này trong buồng bơm thể tích giảm xuống, áp suất tăng lên đẩy cho van nạp

đóng lại van xả mở ra, xăng đợc đẩy ra ngoài đa lên buồng phao của chế hoà khí. Khi

màng bơm đi xuống sẽ kéo cần tiếp điểm động đi xuống làm đóng tiếp điểm, cuộn dây từ

hoá lại có điện, lõi thép lại có từ tính hút màng bơm đi lên. Quá trình kéo dài nh vậy tiếp

diễn liên tục. Trong trờng hợp bầu phao của bộ chế hoà khí đầy xăng, phao xăng sẽ nổi

lên đẩy cho van kim ba cạnh đóng lại áp suất đờng xăng ra và buồng bơm tăng lên. Cho

đến khi thắng đợc sức căng của lò xo đẩy cho màng bơm treo lơ lửng, bơm ngừng làm

việc. Khi lợng xăng trong buồng phao vơi đi van kim ba cạnh mở ra, xăng đi vào buồng



Đồ án tốt nghiệp



26



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

phao, áp suất trong buồng bơm và đờng ra giảm, lò xo đẩy cho màng bơm đóng lại, tiếp

điểm bơm làm việc bình thờng.

5. Bơm xăng điện kiểu ro to:

a. Cấu tạo:

1. Đờng xăng vào

2. Van áp lực cao

3. Stato.

4. Rôto

5. Van một chiều

6. Đờng xăng ra

7. Bơm xăng

8.Rôto bơm.

9. Thân bơm

Hình 8.9 : Bơm xăng điện kiểu rôto.

Cấu tạo của bơm xăng điện kiểu rôto thực chất là động cơ điện lắp thêm bơm nhiên

liệu kiểu con lăn. Động cơ điện là loại động cơ điện một chiều hoạt động là nhờ nguồn

điện cung cấp từ ắc quy. ở vỏ động cơ điện bố trí đờng xăng ra và đờng xăng vào, ở nắp

dới đờng vào có van điều chỉnh áp suất. Phía đờng nhiên liệu ra có van một chiều để giữ

cho xăng không bị hồi về thùng chứa khi bơm ngừng hoạt động. Bơm xăng kiểu con lăn

đợc lắp ở đờng nhiên liệu vào bao gồm: rôto bơm đợc lắp lệch tâm so với stato bơm có

buồng nhiên liệu vào, đờng nhiên liệu ra.

b. Nguyên lý làm việc:

Khi bật khoá điện cung cấp cho động cơ điện thì động cơ quay kéo theo rôto của

bơm nhiên liệu cũng quay theo. Khi đó các con lăn đợc văng ra do lực ly tâm ép sát vào

stato của bơm. Do rôto và stato đợc lắp lệch tâm với nhau nên khi rôto bơm quay tại vị trí

buồng hút, thể tích tăng dần lên, áp suất giảm. Do sự chênh lệch áp suất, xăng sẽ đợc hút

ra từ thùng chứa qua bầu lọc vào buồng hút của bơm. Từ đay xăng sẽ đợc các con lăn vận

chuyển sang buồng đẩy. Tại vị trí buồng đẩy thể tích sẽ giảm dần, áp suất tăng lên (4ữ 6

bar) cho đến khi nào thắng đợc sức căng của lò xo van một chiều sẽ đẩy cho van một

chiều mở ra từ đó xăng đợc đa đến bầu phao của bộ chế hoà khí.

Khi bầu phao đầy xăng van kim ba cạnh đóng lại hoặc vì một lý do nào đó áp suất

đờng ra của bơm tăng lên vợt quá trị số cho phép. Lúc đó van điều áp sẽ mở, xăng từ đờng

xăng ra đợc hút quay ngợc trở lại buồng hút tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín trong

bản thân của bơm cho tới khi áp suất trong bơm giảm,lò xo đẩy cho van một chiều đóng

lại ngăn không cho xăng từ bơm quay trở về thùng chứa làm lọt khí vào buồng bơm gây

mất an toàn khi bơm bắt đầu làm việc.



8.2.5. ống hút.

1. Van sấy

2. Mũ ốc

3. Tấm đệm



Đồ án tốt nghiệp



27



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

4. Nhánh chính của ống hút

5. Nhánh chính của ống xả.



Hình 8.10 : ống xả - ống hút

ống hút : vụ Có nhiệm dẫn hỗn hợp khí ở bộ chế hoà khí đa vào xylanh.

ống xả : Có nhiệm vụ thu góp khí thừa sau hành trình nổ để đa ra ngoài ống giảm

âm.



ống hút, ống xả có thể đợc đúc liền thành một khối hoặc đúc rời bằng gang bắt chặt

với thân máy. Nhánh chính của ống hút thông với đờng hỗn hợp của chế hoà khí. Nhánh

chính của ống xả thông với đờng giảm âm.

ống xả thờng có hình dạng khúc khuỷu bao quanh ống hút hoặc làm sát nhau để

nhiệt lợng của khí xả có thể sấy nóng ống hút làm cho hỗn hợp khí đợc sấy nóng phần

nào đó trớc khi đa vào xylanh để cho hoà khí tốt hơn.



8.2.6. Bộ chế hoà khí.

1. Công dụng.



Đảm bảo cung cấp cho động cơ một hỗn hợp nhiên liệu theo nhiều thành phần và sốlợng

cần thiết phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ giúp cho động cơ có tính năng kĩ

thuật tốt nhất.

Đảm bảo cho hổn hợp nhiên liệu có chất lợng tốt nhất ( xăng phải đợc xé nhỏ và bốc

hơi hoàn toàn trong dòng không khí).

Đảm bảo cho động cơ cơ khởi động dễ dàng ở mọi điều kiện cần thiết, làm việc ổn

định ở chế độ không tải với số vòng quay thấp cho phép của trục khuỷu.

Dễ dàng điều chỉnh các thông số của chế hoà khí và các thông số này đợc duy trì

trong một thời gian dài.

2. Phân loại:

* Dựa vào kết cấu của bộ chế hoà khí ta có:

Loại một cấp.

Loại hai cấp.

Loại chế điều khiển bằng điện tử.

3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bộ chế hoà khí một cấp.

3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bộ chế hoà khí đơn giản.

a. Cấu tạo:



1.Đờng vào

2.Lọc gió.

3.Họng hút

4.Vòi nạp

5.Bớm ga

6.Đờng nạp



Đồ án tốt nghiệp



28



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên



Hình 8.11 Sơ đồ cấu tạo của bộ chế hoà khí đơn giản

b. Nguyên lý làm việc:

Khi động cơ làm việc, mức xăng trong buồng phao của bộ chế hoà khí luôn luôn đ ợc

điều chỉnh thấp hơn miệng phun từ 2 ữ 5mm, do đó xăng không tự phun ra đợc.

Khi động cơ làm việc, ở hành trình hút piston đi từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm

chết dới (ĐCD). Xupáp nạp mở, xupáp xả đóng, không khí đợc hút từ ngoài qua bầu lọc,

không khí đi vào chế hoà khí. Do cấu tạo của chế hoà khí hẹp lại thêm tốc độ không khí

đi qua lớn, tạo nên độ chân không lớn ở cổ hút gây ra sự chênh áp suất với bầu phao.

Xăng đớc hút t bầu phao qua giclơ chính vào họng hút, tại đây xăng gặp không khí di

chuyển với tốc độ lớn đợc xé thành hạt nhỏ hoà trộn với không khí ở buồng hỗn hợp,

thành hoà khí theo đờng ống hút đi vào trong xylanh của động cơ theo thứ tự làm việc.

Khi mức xăng trong buồng phao giảm, phao chìm xuống kéo cho van kim ba cạnh đi

xuống mở cho đờng xăng vào bổ xung cho chế hoà khí khi xăng đã đến mức quy định

phao nỗi lên và van kim ba cạnh đóng lỗ xăng vào. Nếu bớm ga mở càng lớn không khí đi

vào càng nhiều tốc độ không khí càng tăng, độ chân không ở cổ hút càng lớn xăng phun

ra càng nhiều.

3.2. Bộ chế hoà khí hiện đại.

a. Hệ thống định lợng chính (Mạch xăng chính).

Hệ thống định lợng chính của bộ chế hoà khí có nhiệm vụ: Cung cấp thành phần chủ

yếu hoặc toàn bộ lợng xăng cho các chế độ tải của động cơ.

Trong các bộ chế hoà khí hiện nay, hệ thống định lợng cũng rất đa dạng về mặt kết

cấu và nguyên lý làm việc.

Thực tế chúng ta thờng gặp loại sau:

Hệ thống giclơ bổ xung.

Hệ thống điều chỉnh bộ chân không ở họng khuyếch tán.

Hệ thống điều chỉnh tiết diện lu thông của giclơ chính.

Hệ thống điều chỉnh độ chân không sau giclơ chính.

b. Các hệ thống xăng:

*. Hệ thống khởi động.

Khi khởi động động cơ, tốc độ thấp ,số vòng quay của trục khuỷu nhỏ ,sức hút của

động cơ yếu, nhiệt độ của động cơ thấp, sự bay của xăng kém. Do đó nhiệm vụ của hệ

thống khởi động là cung cấp một hỗn hợp nhiên liệu phù hợp để động cơ khởi động dễ

dàng.

Có hai hình thức khởi động đó là dùng bớm gió và dùng bộ khởi động riêng ở đây ta

chỉ tìm hiểu về bộ khởi động dùng bớm gió .

+. Sơ đồ hệ thống khởi động dùng bớm gió.



Đồ án tốt nghiệp



29



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

Trong hệ khởi động dùng bớm gió xăng đợc phun ra từ lỗ phun không tải và lỗ

phun chính . ở trên bớm gió đợc lắp thêm van khí phụ



.



1. Bớm gió.

2. Van khí phụ



Hình 8.12: Hệ thống khởi động.



+ Nguyên lý làm việc.

Khi khởi động động cơ, ngời lái khéo tay bớm gió thông qua cần linh động, bớm gió

đóng lại, bớm ga hé mở. Do sức hút của động cơ ở dới bớm gió có độ chân không lớn ,

xăng đợc hút ra ở cả vòi phun chính và lỗ phun không tải tạo ra hỗn hợp đậm đặc để động

cơ dễ khởi động.

Khi động cơ đã bắt đầu làm việc, số vòng quay tăng, sức hút của động cơ lớn. Nếu bớm gió mở thì lúc này van khí phụ sẽ làm việc cung cấp thêm không khí vào động cơ để

tránh tình trạng động cơ bị chết máy do thiếu không khí. Khi khởi động xong bớm gió lại

mở hoàn toàn.

*. Hệ thống không tải.

Là hệ thống không khí có nhiệm vụ cung cấp hỗn hợp nhiên liệu cho động cơ làm

việc ổn định ở chế độ chạy cầm chừng.

+. Sơ đồ cấu tạo.

1. Giclơ không khí

2. Mạch xăng không tải.

3. Lỗ phun không tải

4. Vít điều chỉnh.

5. Gíclơ không tả

Hình 8.13 : Hệ thống không tải.



Đồ án tốt nghiệp



+ Nguyên lý làm việc.



30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

×