Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 116 trang )
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Phần I: cơ sở lý lụân.
1.1. Phân tích chơng trình đào tạo.
1.1.1. Mục tiêu môn học.
- Khi xây dựng nội dung chơng trình cho môn học ta cần phải dựa vào mục tiêu
của môn học, mục tiêu hiểu là cái đích đạt đến sau mỗi môn học. Gồm có ba mục tiêu cơ
bản nh sau:
+ Mục tiêu kiến thức.
+ Mục tiêu kỹ năng.
+ Mục tiêu thái độ.
- Đối với học phần Kết cấu động cơ sau khi học xong học phần này ngời học cần
phải:
+ Phân tích đợc kết cấu, nguyên lý làm việc của các cơ cấu, hệ thống trong
động cơ đốt trong.
+ Mô tả đợc cấu tạo, mối liên quan lắp ghép của các chi tiết cụm chi tiết trong
động cơ.
+ Hình thành khả năng quan sát, t duy, tính nhanh nhẹn của nguời học.
+ Vận dụng các kiến thức của học phần vào công tác nghiên cứu tính toán thiết
kế động cơ cũng nh công tác bảo dỡng, sửa chữa động cơ.
+ Tiếp cận công nghệ mới về công nghệ cải tiến động cơ đốt trong, những ứng
dụng trong việc tối u hoá hoạt động của động cơ.
+ Mục tiêu đào tạo trên cũng nằm trong mục tiêu chung về đào tạo kỹ s, cử
nhân ô tô của ngành cơ khí động lực đó là đào tạo nguồn nhân lực khả năng quan sát, t
duy biết vận dụng những kiến thức đã học vào công tác nghiên cứu tính toán thiết kế trên
ô tô và nắm bắt những công nghệ kỹ thuật mới.
1.1.2. Nội dung.
Chơng 1: Động lực học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
(LT : 09 tiết - KT : 0)
1.1. Động học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền giao tâm.
1.2. Động học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền lệch tâm.
1.3. Động lực học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
1.3.1. Khối lợng của các chi tiết chuyển động.
1.3.2. Lực và mômen tác dụng lên cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
1.3.3. Hệ lực và mômen tác dụng lên trục khuỷu của động cơ một hàng xylanh.
Chơng 2: Cân bằng động cơ đốt trong.
(LT : 05 tiết - KT : 01)
2.1. Giới thiệu chung.
2.2. Cân bằng động cơ 1 xylanh.
2.3. Cân bằng động cơ 2 xylanh.
2.4. Cân bằng động cơ 4 xylanh.
2.5. Cân bằng động cơ 6 xylanh.
Chơng 3: Thân máy và nắp xylanh.
Đồ án tốt nghiệp
8
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
(LT : 05 tiêt - KT : 0)
3.1. Nắp xylanh
3.2. Thân máy.
3.3. Xylanh và lót xylanh.
3.4. Cácte.
Chơng 4: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
(LT : 09 tiết - KT : 01)
4.1. Nhóm piston.
4.2. Nhóm thanh truyền.
4.3. Bạc thanh truyền.
4.4. Bulông thanh truyền.
4.5.Trục khuỷu- Bánh đà.
Chơng 5: Cơ cấu phân phối khí.
(LT : 05 tiết - KT : 0)
5.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
5.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc cơ cấu phân phối khí
5.3. Cấu tạo các chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
5.4. Điều chỉnh góc độ phối khí của động cơ cao tốc.
Chơng 6: Hệ thống bôi trơn.
(LT : 04 tiết - KT : 0)
6.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu.
6.2. Các dạng bôi trơn.
6.3. Các phơng án bôi trơn - u, nhợc điểm.
6.4. Kết cấu các bộ phận trong HTBT.
6.5. Các bộ phận kiểm tra và theo dõi hệ thống.
6.6. Thông gió hộp trục khuỷu.
Chơng 7: Hệ thống làm mát.
(LT : 05 tiết - KT : 01)
7.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
7.2. Các phơng pháp làm mát, u, nhợc điểm.
7.3. Hệ thống làm mát bằng nớc.
7.4. So sánh hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống làm mát bằng nớc
7.5. Kết cấu các chi tiết trong hệ thống làm mát.
Chơng 8: Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng.
(LT : 14 tiết - KT : 01)
8.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
8.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng chế hoà khí.
8.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu phun xăng.
Chơng 9: Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Diesel.
(LT : 14 tiết - KT : 01)
9.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
9.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp dãy.
Đồ án tốt nghiệp
9
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
9.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm phân phối.
Với nội dung môn học nh trên thì về cơ bản đã cung cấp cho ngời học
những kiến thức cần thiết và đầy đủ so với yêu cầu mục tiêu đào tạo của nhà trờng. Với
tất cả 9 chơng của môn học đã lần lợt cung cấp cho ngời học biết đợc các dạng động cơ,
các bộ phận, hệ thống cấu thành lên một động cơ. Các dạng chuyển động, đặc điểm hoạt
động, của các hệ thống, các chi tiết các chi tiết lắp ghép. Hiểu đợc nguyên lý làm việc của
cơ cấu trục khuỷu thanh truyền giao tâm, lệch tâm, cách cân bằng động cơ. Biết đợc cấu
tạo của piston, xylanh, thân máy, nắp máy. Cấu tạo, nguyên lý điều khiển của cơ cấu phân
phối khí; các cách làm mát, bôi trơn trên động cơ và hoạt động cũng nh nguyên lý hoạt
động của hệ thống. Những kiến thức về hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng hoặc diesel
cũng đợc cung cấp ở chơng 8 và chơng 9. Qua 2 chơng này ngời học biết đợc nguyên lý
cung cấp nhiên liệu cho động cơ bằng chế hòa khí hay điều khiển phun xăng điện tử
(động cơ xăng) hoặc cung cấp nhiên liệu qua bơm cao áp.
Tuy nhiên với những nội dung theo nh chơng trình đào tạo trớc thì những kiến thức
mà ngời học nhận đợc vẫn là những kiến thức cơ bản và theo những nguồn tài liệu cũ cha
có sự bổ xung về những nội dung mới mà hiện nay trên các động cơ ô tô ngời ta đã sử
dụng nh: Hệ thống điều khiển van nạp thông minh; Hệ thống phun xăng điện tử; Hệ thống
phun dầu điện tử.Chính vì vậy mà chúng ta cần phải có sự điều chỉnh về nội dung môn
học bằng cách đa các phần nội dung nói trên vào chơng trình giảng dạy của bộ môn bên
cạnh đó cần lợc bỏ những nội dung đã cũ không còn phù hợp (chỉ nên giới thiệu cho ngời
học biết để tham khảo) nh một số nội dung về: Bạc thanh truyền và bulông thanh truyền
(chơng 4), các dạng bôi trơn, các phơng án bôi trơn (chơng 6). Phần nội dung về cung cấp
nhiên liệu xăng dùng chế hòa khí và cung cấp nhiên liệu diesel dùng bơm cao áp nên đợc
rút ngắn lại. Có đổi mới nội dung môn học nh vậy thì ngời học mới đợc cung cấp những
kiến thức cơ bản và mới nhất đảm bảo theo kịp sự phát triển của khoa học các nớc.
1.1.3. Thời gian của chơng trình đào tạo.
Đây là chơng trình đào tạo dành cho hệ đại học với thời lợng là :
- Thời gian lên lớp:
70 tiết.
- Thực tập: Phòng thí nghiệm, thực hành: 0 tiết.
- Khác:
05 tiết.
Học phần này đợc xếp lịch thực hiện giảng dạy trong 1 học kỳ đối với
sinh viên năm thứ 2 hệ đại học.
Thời gian xác định cho môn học nh vậy là rất hợp lý vì bớc sang năm
học thứ hai ngời học bắt đầu đợc đào tạo kiến thức chuyên ngành và học phần Kết cấu
động cơ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất để phục vụ cho các môn
học chuyên ngành sau này. Tuy nhiên cần điều chỉnh lại thời gian của từng phần học để
cho sinh viên có điều kiện và thời gian đi sâu tìm hiểu những kiến thức mới, nắm bắt
những công nghệ mới theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ thể là: Phần chơng
4 ( Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền ) thực hiên dạy trong thời gian 05 tiết, chơng 5 ( Cơ
cấu phân phối khí thực hiện dạy trong 09 tiết) vì phần chơng 5 có khối lợng kiến thức khá
nhiều và cần bổ sung thêm về nội dung.
1.1.4. Đáp ứng theo nhu cầu xã hội.
Đồ án tốt nghiệp
10
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của xã hội, ngành giáo dục đã có
những lỗ lực đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng dạy và học. đó là
việc xây dựng chơng trình mới từ tiểu học đến đại học, chơng trình đào tạo và bồi dỡng
giáo viên( GV ), cải tiến phơng pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập dục nớc nhà.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới - thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần
một nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, có kỹ năng nghề nghiệp, luôn làm chủ đợc
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vấn đề này đợc nhà nớc ta quan tâm và có những
chính sách thích hợp đối với ngành giáo dục nói chung và lĩnh vực đào tạo nghề nói riêng.
Về cơ bản nguồn nhân lực qua đào tạo phải đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của nền kinh tế
đất nớc, cụ thể ngời kỹ s ô tô đợc đào tạo với yêu cầu: kiến thức kiến thức về ô tô, có thể
sử dụng các phần mềm đồ học, đọc bản vẽ kỹ thuật một cách thành thạo, giỏi về ngoại
ngữ, có khả năng dịch các tài liệu sách nớc ngoài, làm việc đợc với các chuyên gia kỹ
thuật đến từ nớc ngoài...
Để theo kịp nhịp độ phát triển nền kinh tế thì giáo dục đào tạo nghề phải lấy yêu
cầu thực tế của nền kinh tế xã hội làm cơ sở để xây dựng mục tiêu đào tạo từ đó làm cơ sở
để xây dựng chơng trình môn học. Mục tiêu đào tạo này cũng đợc nhà trờng Đại học
SPKT Hng Yên và đặc biệt là khoa Cơ khí động lực đang lỗ lực thc hiện.
1.2. Phân tích điều kiện dạy và học của môn học trong thực tế (Khảo sát ở trờng).
1.2.1. Tổng hợp kết quả điều tra.
Trong quá trình làm đồ án chúng em đã tiến hành khảo sát thực tế thực trạng giảng
dạy và học tập tại một số lớp học thuộc khoa Cơ khí động lực và đã thu đợc những kết quả
sau:
- 100% ý kiến cho rằng môn học Kết cấu động cơ có ý nghĩa quan trọng đối với
ngành nghề mà mình đang học.
- Mục tiêu mà sinh viên đặt ra cho môn học này là đạt mức hiểu.
- Mức độ quan tâm tới môn học:
+ Hứng thú = 50,56%.
+ Bình thờng = 45,12%.
+ Không hứng thú = 4,32%
- Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài giảng:
+ Thờng xuyên = 40,39%.
+ Không thờng xuyên = 59,61%.
- Mức độ lĩnh hội kiến thức qua các bài giảng:
+ Lĩnh hội đợc nhiều = 9,76%.
+ Lĩnh hội trung bình = 68,29%.
+ Lĩnh hội đợc ít = 21,95%.
- Trang thiết bị, máy móc dành cho việc giảng dạy là còn thiếu.
- Phơng tiện dạy học thờng xuyên sử dụng là : Phấn - bảng và phim chiếu.
- Phơng pháp dạy học:
- Giáo viên thờng xuyên sử dung các phơng pháp thuyết trình + phân tích + đàm
thoại trong các giờ lên lớp.
- Hình thức tổ chức dạy học, chủ yếu là theo mô hình lớp và tổ, cha đi sâu theo
nhóm hoặc cá nhân.
Đồ án tốt nghiệp
11
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
- ý kiến đóng góp trong việc thay đổi môn học:
+ Về thay đổi nội dung môn học (khối lợng kiến thức và thời gian thực hiên
các nội dung kiến thức) = 35,48%.
+ Về thay đổi phơng pháp giảng dạy = 64,52%.
- 100% ý kiến cho rằng lên đa bài giảng điên tử vào để áp dụng cho việc giảng dạy.
Qua kết quả điều tra ở trên chúng ta có thể nhận thấy những mặt u, nhợc điểm về
thực trạng giảng dạy và học tập tại khoa nh sau:
Về cơ sở vật chất.
Hiện tại khoa cũng đã trang bị đợc các phơng tiện dạy học khá hiện đại nh : phòng
học máy vi tính, các thiết bị máy chiếu, phông chiếu, các mô hình mô phỏng phục vụ
giảng dạy, phòng học đợc trang bị tốt đảm bảo ánh sáng, điều kiện tốt nhất cho việc dạy
và học.
Trên khoa có đội ngũ giáo viên có trình độ, có kinh nghiệm giảng dạy và đầy nhiệt
huyết. Khoa cơ khí động lực còn nhận đợc sự đầu t giúp đỡ của các trung tâm đào tạo
nghề của nớc ngoài và có mối quan hệ tốt với các công ty, các nhà máy ô tô do đó có điều
kiện để tiếp nhận những công nghệ và nguồn tài liệu mới.
Tuy nhiên chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình dạy - học của
thầy và trò đó là số lợng phòng học còn cha đủ cho nhu cầu học tập của sinh viên các thiết
bị phục vụ cho việc giảng dạy nh máy chiếu, mô hình còn hạn chế.
Về tài liệu môn học.
Trong quá trình giảng dạy các thầy giáo cũng đã cung cấp cho sinh viên những
nguồn tài liệu tơng đối đầy đủ và bao hàm về nội dung chuyên ngành. Tuy nhiên những
nội dung đó mới dừng lại ở những kiến thức cơ bản làm cơ sở để học tập và nghiên cứu
mà cha có đợc những nguồn tài liệu mới về những công nghệ hiện đại đang đợc ứng dụng
trên các xe ô tô đời mới.
1.2.2. Kết luận.
Trong thời gian qua, về cơ bản việc giảng dạy môn học Kết cấu động cơ đã đảm
bảo nội dung chơng trình, đóng góp đáng kể vào mục tiêu chung đào tạo các thế hệ sinh
viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựa đã đạt đợc, việc giảng dạy và học tập của môn
học vẫn còn những bất cập, hạn chế đó là hầu hết các giảng viên sử dụng phơng pháp
truyền thống, diễn giảng, thuyết trình, độc thoại là chủ yếu. Cách thức giảng dạy còn
thiên về lý luận cha tìm ra đợc những phơng thức hiệu quả giúp sinh viên chủ động hơn
trong tiếp thu kiến thức và sử dụng những kiến thức lĩnh hội đợc để ứng dụng vào các
môn học chuyên ngành khác có liên quan. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cha đặt ra
những yêu cầu cao đối với ngời học. Việc tổ chức, hớng dẫn phơng pháp học tập cho sinh
viên cha đợc chú trọng đúng mức. Thầy cha đánh thức đợc sự đam mê, khả năng t duy của
ngời học. Lý thuyết khô khan, ít gắn liền thực tế cha soi rọi vào những vấn đề phức tạp
những vấn đề mang tính công nghệ mới. Điều đó làm sinh viên ít quan tâm đến môn học
và ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng giảng dạy.
Về ngời học, phần lớn sinh viên không đọc tài liệu tham khảo. Học chỉ cần nói lại
những điều thầy đã nói, giáo trình viết học thuộc lòng, thi hết học phần. Mục đích học tập
Đồ án tốt nghiệp
12
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
của sinh viên mang nặng tính thi cử, trả nợ môn học. Điều này dẫn đến hậu quả là chất lợng học tập của sinh viên thấp, khả năng nắm bắt kiến thức bài học không sâu. Đặc biệt
còn có tình trạng thờ ơ không quan tâm tới môn học này. Sinh viên hầu nh không có phơng pháp và hình thức học tập sáng tạo.
Về chơng trình môn học cũng có những bất cập nhất định. Nội dung có nhiều vấn đề
cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngời học đó là có những nội dung không còn phù hợp với
chơng trình đào tạo mới, vẫn đa vào giảng dạy. Trong khi đó những kiến thức công nghệ
mới đang đợc các nớc trên thế giới đa vào ứng dụng thì lại cha đa vào giới thiệu cho ngời
học nh : Hệ thống điều khiển van nạp thông minh (VVT-i), hệ thống điều khiển phun
xăng điện tử đa điểm, đơn điểm, hệ thống phun dầu điện tử (CDI).
1.3. Cơ sở lý luận dạy và học.
1.3.1. Quá trình nhận thức của ngời học.
Quá trình nhận thức của ngời học dựa trên sự huy động cao nhất của các thao tác t
duy, vốn hiểu biết ngày càng cao.
Nhận thức của ngời học mang tính độc đáo:
- Tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện nhất định của môi trờng s
phạm.
- Tiếp thu chân lý đã đợc phát hiện dới sự giúp đỡ của ngời dạy.
Việc nắm bắt tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức.
1.3.2. Các quan điểm về quá trình dạy học.
Quan điểm hệ thống:
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố chủ yếu: Mục đích, nhiệm vụ và
nội dung dạy học, giáo viên hoạt động dạy, học sinh hoạt động học, phơng pháp và
phơng tiện dạy học, kết quả dạy học, trong đó hoạt động dạy và học là hai thành tố trung
tâm.
Quan điểm Xibecnetic:
Quá trình dạy học là một hệ điều chỉnh: Ngời dạy là bộ phận điều chỉnh, ngời học là
bộ phận bị điều chỉnh nhng đồng thời tự điều chỉnh. Sự điều chỉnh và tự điều chỉnh dựa
trên nguyên lý nền tảng của điều khiển học:
- Liên hệ nghịch ngoài:
Từ ngời học Ngời dạy: Giúp sự điều chỉnh (dạy).
- Liên hệ nghịch trong:
Từ ngời học ngời học: Giúp sự tự điều chỉnh (học).
Thuyết thông tin:
Quá trình dạy học là quá trình thu nhận (truyền đạt), xử lý lu trữ và vận dụng thông
tin, trong đó sự thông hiểu, ghi nhớ và tích cực vận dụng thông tin chính là sự lĩnh hội của
ngời học.
Thuyết Algorit:
Là tập hợp các thao tác sơ đẳng đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm giải
quyết các nhiệm vụ cùng loại:
- Algorit chuyển vận (học tập):
Đồ án tốt nghiệp
13
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Trình tự các hành động nhằm thu nhận, xử lý và vận dụng các thông tin đợc truyền đạt.
- Algorit điều khiển (giảng dạy):
Trình tự các hành động nhằm kiểm tra, theo dõi, uốn nắn kịp thời để algorit chuyển
vận không vợt ra khỏi đờng chuẩn.
1.3.3. Lý luận s phạm.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng những nhu cầu mới của xã hội hiện đại với
những biến đổi nhanh chóng về mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa
học công nghệ hàng loạt các quan điểm mới, ý tởng mới về một nền giáo dục hiện đã ra
đời và có ảnh hởng sâu sắc đến quá trình phát triển giáo dục - đào tạo ở nhiều nớc.
Khuyến cáo 21 điểm trong chiến lợc phát triển giáo dục của tổ chức UNESSCO đã đề cập
đến hàng loạt các quan điểm mới về giáo dục nh giáo dục suốt đời, giáo dục liên tục,
Nhà trờng ngày nay đợc chuyển từ hệ thống khép kín, cô lập trong xã hội sang hệ thống
mở, hòa nhập tích cực với các biến đổi của đời sống xã hội. Nó có vai trò to lớn không chỉ
trong việc truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà nó còn có tác dụng trực tiếp phát
triển những thái độ, khả năng cần thiết để đảm bảo cho ngời học nắm vững, phát triển
kiến thức và đặc biệt là sử dụng kiến thức đó vào trong hoạt động thực tiễn. Bộ ba kiến
thức - kỹ năng - thái độ có mối quan hệ chặt chẽ và chuyển hóa lẫn nhau trong cuộc sống
vừa lao động vừa học tập của mỗi cá nhân. Những u tiên về mục đích giáo dục cũng có
những thay đổi căn bản. Mục tiêu giáo dục ngày càng đợc định hớng gắn bó chặt chẽ hơn
với đời sống hiện thực của xã hội và của cá nhân.
Những năm 60
Hiện nay
- Học để biết.
- Học cách sống.
- Học thụ động phụ thuộc ngời dạy.
- Học có giai đoạn, hớng về thi cử.
- Học để lao động và hoàn thiện nhân cách.
- Học cách sống và thích ứng.
- Học tập tích cực, chủ động, độc lập.
- Học tập suôt đời.
Mối quan hệ thầy trò cũng có những biến đổi quan trọng trong những thập kỷ qua.
Mối quan hệ này đang chuyển dần từ quan hệ uy quyền(thầy) - phụ thuộc(trò). Trong mối
quan hệ này, ngời thầy luôn đóng vai trò chủ đạo với chức năng cơ bản là tổ chức, hớng
dẫn, chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy - học và ngòi học có vị trí trung tâm tham gia tích cực,
chủ động và sáng tạo vào quá trình dạy - học. Những nhu cầu, lợi ích và khả năng của ng ời học đợc quan tâm thích đáng trong quá trình dạy - học. Đặt ngời học vào vị trí trung
tâm trong quá trình dạy - học có nghĩa là làm cho ngời học tự biết mình hơn, hiểu môi trờng giáo dục - đào tạo và môi trờng lao động, có khả năng lựa chọn với sự hiểu rõ nguyên
nhân lựa chọn việc bồi dỡng ý thức độc lập, sáng tạo, năng lực học tập với các phơng
pháp học tập tích cực có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Sự khác biệt quan trọng về quá trình dạy học lấy ngời dạy làm trung tâm và quá
trình dạy học lấy ngời học làm trung tâm đợc thể hiện ở các điểm sau:
Các nhân tố trong quá
trình dạy học
Đồ án tốt nghiệp
Ngời dạy làm trung tâm
Ngời học làm trung tâm
14
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
1. Mục tiêu dạy học.
Giáo viên truyền đạt cho
học sinh hết những kiến
thức đã quy định trong sách
giáo khoa. Học sinh tiếp thu
thụ động - ghi nhớ.
Hớng vào việc chuẩn bị cho
ngời học sớm thích ứng với
đời sống xã hội. Tôn trọng
nhu cầu, khả năng của ngời
học.
2. Nội dung dạy học.
Chơng trình đợc thiết kế
theo lôgic nội dung các môn
học, hệ thống khái niệm lý
thuyết.
Chú trọng các kỹ năng thực
hành, vận dụng lý thuyết,
năng lực phát hiện và giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Phơng pháp dạy học
Ngời dạy nặng về thuyết
trình, giảng giải đơn thuần,
trình bày cặn kẽ nội dung
bài học. Ngời học tiếp thu
thụ động - ghi nhớ. Giáo án
thiết kế theo chủ ý của ngời
dạy.
Coi trọng rèn luyện cho ngời
học phơng pháp tự rèn
luyện, phát huy tính độc lập,
sáng tạo và kinh nghiệm,
vốn sống của ngời học.
4. Hình thức tổ chức
Dạy tập trung toàn lớp
Dạy học theo nhóm hoặc cá
biệt hóa.
5. Đánh giá
- Ngời dạy độc quyền.
- Ngời dạy và ngời học cùng
- Nặng về khả năng ghi nhớ. đánh giá kết quả.
- Nặng về năng lực vận
dụng.
1.3.4. Các phơng pháp dạy học.
Các phơng pháp s phạm sử dụng trong giảng dạy.
- Nhóm các phơng pháp thuyết trình.
+ Giảng thuật.
+ Giảng giải.
+ Giảng diễn.
- Các phơng pháp đàm thoại.
+ Đàm thoại tái hiện.
+ Đàm thoại giải thích minh hoạ và đàm thoại nêu vấn đề.
- Xét theo cấu trúc con đờng nhận thức của phơng pháp.
+ Phơng pháp phân tích - tổng hợp.
+ Phơng pháp quy nạp.
+ Phơng pháp diễn dịch.
+ Phơng pháp phát triển vấn đề.
- Các phơng pháp dạy học kiểu phức hợp.
- Phơng pháp tơng tự và mô hình.
Đồ án tốt nghiệp
15
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
- Phơng pháp đề án.
- Phơng pháp tình huống điển hình.
- Phơng pháp bốn giai đoạn.
- Phơng pháp sử dụng phiếu hớng dẫn.
- Phơng pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy kỹ thuật.
- Phơng pháp Algorit trong dạy học kỹ thuật.
Phơng pháp dạy học là tổng hợp các hình thức làm việc của ngời dạy và ngời học
để đạt đợc những mục đích nhất định. Trong quá trình ấy, ngời dạy giữ vai trò chủ đạo,
định hớng hành động cho ngời học, ngời học tích cực, chủ động trong các hoạt động. Việc
xây dựng phơng pháp dạy học cần phải dựa vào nội dung dạy học vào đối tợng học, phải
đảm bảo mối quan hệ giữa mục tiêu nôi dung phơng pháp - phơng tiện có nh vậy
mới đạt đợc hiệu quả nh mục tiêu đã đề ra.
Ta biết rằng, dù là phơng pháp nhận thức hay phơng pháp sản xuất cũng bao gồm
trong bản thân nó sự nhận thức nhng quy luật khách quan. Trên cơ sở nhng quy luận này
mới xuất hiện những thủ thuật hay hệ thống thủ thuật để nhận thức và để hành động.
Những quy luật khách quan mà con ngời nhận đợc tạo nên mặt khách quan của phơng
pháp, những thủ thuật hay thao tác này sinh ra trên cơ sở những quy luật đó mà con ngời
sử dụng nhận thức và cải biến các hiện tợng, thúc đẩy các quá trình tiến lên tạo nên mặt
chủ quan của phơng pháp. Bản thân các quy luật khách quan không trực tiếp tạo nên phơng pháp nhng nó lại là yếu tố không thể thiếu đợc đối với phơng pháp. Nó là cơ sở chỉ ra
cho con ngời biết rằng nên dùng các thủ thuật, hay thao tác gì trong trờng hợp nào để đạt
đợc những mục đích đã dự định, làm thế nào để tìm ra cái mới trong nhận thức. Trong
thực tiễn phơng pháp không phải là bản thân sự hoạt động mà là các cách thức, tính chất,
phơng hớng và trình tự tiến hành các hoạt động đó. Vì vậy phơng pháp là hệ thống các
hoạt động có mục đích rõ rệt của ngời dạy, đảm bảo cho ngời học nắm vững kiến thức,
hình thành kỹ năng và tạo ra kỹ xảo, từ đó phát triển hơn nữa năng lực nhận thức và trau
dồi thêm phẩm chất đạo đức.
1.3.5. Phơng tiện giảng dạy.
Các phơng tiện giảng dạy chủ yếu.
- Các phơng tiện truyền thống- các tài liệu ấn họa:
+ Giáo trình môn học.
+ Các bài tập chọn lọc dành cho môn học đó.
+ Tài liệu giảng dạy.
+ Phim chiếu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động.
+ Các tập bản vẽ, tranh ảnh.
+ Các tạp trí và sách tham khảo chuyên ngành.
- Mô hình:
+ Các loại mô hình về cấu tạo của các đối tợng, các hệ thống kỹ thuật.
+ Các mô hình mô phỏng, mô hình lắp ráp thử nghiệm.
- Các trang thiết bị dụng cụ: Các loại bảng trình bày.
- Các thiết bị kỹ thuật dạy học:
+ Computer, máy chiếu Mutilmedia, máy chiếu Overhead, máy chiếu dữ liệu
số.
Phơng tiện là toàn bộ các dụng cụ, các thiết bị kỹ thuật và tài liệu hớng dẫn
Đồ án tốt nghiệp
16
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
dùng để trang bị cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phơng tiện dạy học vừa là phơng
pháp giảng dạy vừa là công cụ hỗ trợ cho ngời dạy, trợ giúp đắc lực cho quá trình nhận
thức đối với ngời học. Nó là nhu cầu tất yếu của quá trình dạy học để đảm bảo phép biện
chứng của quá trình nhận thức đi từ cái cụ thể đến cái trừu tợng và ngợc lại.
Phơng tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học, các phơng tiện dạy học
thay thế cho những sự vật hiện tợng và cả các quá trình xảy ra trong thực tế mà giáo viên
và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp đợc. Chúng giúp cho ngời dạy phát huy tất cả các
giác quan của ngời học trong quá trình truyền thụ kiến thức. Do đó giúp cho ngời học
nhận biết đợc quan hệ giữa các hiện tợng và tái hiện đợc những khái niệm quy luật làm cơ
sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Việc lựa trọn phơng tiện giúp cho ngời dạy truyền đạt nội dung bài học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất, chính xác nhất, bài giảng phong phú, hấp dẫn mang tính khoa
học cao. Mặt khác giúp ngời học lĩnh hội một cách nhanh chóng và vững chắc, kích thích
hứng thú và khả năng t duy của ngời học tốt nhất.
Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là con ngời có một phơng pháp, phơng tiện
vạn năng duy nhất để sử dụng trong mọi trờng hợp. Điều đó yêu cầu ngời dạy phải có khả
năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong công việc sử dụng phơng pháp, phơng tiện dạy
học. Tức là phải kể đến sự phù hợp cả về nội dung và hình thức trong mối quan hệ giữa
các yếu tố mục tiêu,nội dung, phơng pháp, phơng tiện. Mục tiêu nào nội dung phải tơng
xứng, phơng pháp chính xác, chuẩn mực, phơng tiện phải thích hợp. Ngợc lại, với các phơng tiện kỹ thuật thực tế của cơ sở đào tạo cần phải có phơng pháp tơng đơng, lựa chọn
nội dung chọn lọc, tiêu biểu để đạt đợc mục đích đạt ra.
Ngoài việc bồi dỡng và khuyến khích giáo viên thực hiện dạy học bằng công nghệ
thông tin-viễn thông, cần có các hoạt động giáo dục điện tử để hỗ trợ giáo viên
Duy trì lâu dài: trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, xây dựng các kho tài nguyên t
liệu thực nghiệm, mô phỏng, tài liệu tham khảo, bài giảng điện tử mẫu, giáo trình điện tử,
các phần mềm dạy học, diễn đàn điện tử để giáo viên có thể thực hiện công tác giảng dạy
bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu nh nhiều trờng đại học đã và đang thực hiện. Nếu để giáo
viên tự xoay xở với công nghệ thì khó có thể áp dụng một cách hiệu quả. Việc tự phát sử
dụng công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đa nội dung một bài
học thông thờng trong sách giáo khoa sang một văn bản, hoặc là các trang trình chiếu,
hoặc một trang web với màu sắc sặc sỡ, lòe loẹt, kết nối với các phim, ảnh minh họa lôi
cuốn ngời học, nhng chuyển tải nội dung rất ít. Mặt khác, cách nhìn và quan niệm đơn
giản của ngời ngoài ngành giáo dục cùng với khuynh hớng thiên về kỹ thuật sẽ tạo ra
những bài giảng rất ấn tợng về kỹ thuật nhng có rất ít tác dụng giáo dục.
1.4. Các phơng pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và học.
- Đổi mới phơng pháp dạy- học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành giáo dục
và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và đợc nghị quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ
ràng và cụ thể:
Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp
tiên tiến và phơng tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự
đào tạo thờng xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên.
Đồ án tốt nghiệp
17
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phơng pháp dạy- học bất kỳ giai đoạn nào đều cần
sử dụng đến công nghệ, trong đó nên sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện bài giảng
điện tử nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Về phơng pháp tổ chức dạy học, nhà trờng đợc tổ chức học sinh học tập cả ngày
trong trờng với những phơng tiện đầy đủ cho học sinh tự học nh th viện, phòng thực hành.
Trên lớp, với sĩ số giới hạn (trờng công lập tối đa 35 học sinh/ lớp, trờng t tối đa 20
học sinh / lớp), giáo viên có điều kiện chăm sóc từng học sinh một, tổ chức hớng dẫn,
giao việc cho học sinh tự học với thái độ hết sức chủ động, tích cực và ham thích.
Nâng cao chất lợng trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.
Thực hiện quan điểm Dạy học lấy học sinh làm trung tâm của nhiều nớc trên thế
giới đã có bớc phát triển khá mạnh mẽ và rộng khắp, phát huy tối đa vai trò chủ thể học
tập của học sinh, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời đại ngày nay. ở đó vai trò của
giáo viên không mất đi mà còn phát triển cao hơn bao giờ hết trong lịch sử giáo dục,
phẩm chất và năng lực của giáo viên nhất thiết phải đợc nâng cao mới có thể hoàn thành
đợc nhiệm vụ.
Về phơng pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mọi giáo viên phải đổi
mới phơng pháp dạy học Dạy học lấy học sinh làm trung tâm hay Dạy học hớng vào
ngời học. Tuy nhiên, việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học trong thực tế cha đồng
đều trong giáo viên, vẫn còn một bộ phận còn lúng túng cha quen sử dụng đồ dùng dạy
học và tổ chức hớng dẫn học sinh học tập.
Mặt khác, vấn đề đánh giá kết quả quá trình dạy học theo định hớng đổi mới phơng
pháp dạy học trong nhà trờng đang còn trong giai đoạn nghiên cứu thể nghiệm, cha thực
sự thuyết phục thu hút thầy trò đổi mới phơng pháp dạy học.
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phơng pháp dạy- học bất kỳ giai đoạn nào đều cần
sử dụng tới công nghệ. Đề tài giới thiệu mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính,
trong đó sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện bài giảng điện tử nâng cao hiệu quả
dạy học.
Nh thế, việc sử dụng công nghệ thông tin-viễn thông trong giảng dạy cần đợc xem
xét trong quan điểm của công nghệ giáo dục để có những chuyển đổi cần thiết và đồng bộ
về hình thức và nội dung. Giáo viên, giáo sinh và các nhà quản lý giáo dục cần đợc bồi dỡng về giáo dục điện tử, cách thức vận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả của các
phơng pháp dạy học truyền thống, dẫn tới sự đổi mới phơng pháp dạy và học.
Nhờ các công cụ đa phơng tiện (multimedia) của máy tính nh: văn bản (text), đồ họa
(graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh (video), giáo viên sẽ xây dựng
đợc bài giảng sinh động thu hút sự tập trung ngời học, dễ dàng thể hiện đợc các phơng
pháp s phạm: phơng pháp dạy học tình huống, phơng pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện
đánh giá và lợng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học tăng khả
năng tích cực chủ động tham gia học tập của ngời học.
Nh thế trong giáo dục điện tử, vai trò ngời thầy dần dần đợc thay đổi. Nhờ sự trợ
giúp của công nghệ thông tin, ngời thầy không giữ vai trò trung tâm, mà chuyển sang vai
trò nhà điều phối trong kiểu dạy học hớng tập trung vào học sinh.
Đồ án tốt nghiệp
18