Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 84 trang )
Active Level - Lớp hiện hành
Khi ta chọn một Level trong hộp công cụ Attributes, Level này sẽ trở thành Active Level (lớp
hiện hành). MicroStation cho bạn chọn tại một thời điểm chỉ một Level làm lớp hiện hành. Hộp thiết
lập View Level sẽ chỉ ra Level hiện hành qua phần text màu trắng trên nền xanh.
Có nhiều cách để thiết lập Level hiện hành:
- Nhấn vào danh sách Level trong hộp công cụ Attributes, sau đó chọn Level hiện hành.
- Nhấn đúp vào Level mà bạn muốn ấn định nó thành Level hiện hành trong hộp thoại Level
Manager, hộp thoại này sẽ mở ra trong thanh trạng thái khi bạn nhấn chuột vào phần hiển thị Level.
Huỳnh Văn Trúc
13
- Nhấn đúp vào số level để khiến nó trở thành Level hiện hành trong hộp thiết lập Level
Display.
- Thiết lập Level từ danh sách chọn lựa trong hộp thiết lập Element Attributes.
- Sử dụng công cụ SmartMatch để thay đổi active symbology (biểu tượng hiện hành) theo các
thuộc tính của một phần tử tại một level khác.
Chú ý : Hộp thiết lập tham số Level Display trên đây có bao gồm một bảng chứa các Level, kể
cả tham số View Number. Sử dụng thiết lập View Number sẽ ảnh hưởng đến nhiều khung nhìn khác
nhau. Hoặc khi bạn nhấn chuột vào nút lệnh Apply to All Views nằm ở phía dưới của hộp thoại Level
Display thì những thay đổi của bạn sẽ ảnh hưởng đến tất cả các khung nhìn đang mở.
Sử dụng Level
Trong các bản vẽ MicroStation phức tạp, ta sẽ sử dụng nhiều level để nhóm các thông tin cùng
loại với nhau. Một bản thiết kế nhà có thể bao gồm các thông tin về cấu trúc, về hệ thống điện, hệ
thống ống nước và nó có thể chỉ ra các đồ gỗ hoặc thậm chí sơ đồ trang trí nội thất. Ta có thể tắt đi các
level của bản vẽ có chứa những phần tử mà ta không cần xem xét, khiến cho khung nhìn không quá
lộn xộn.
Ví dụ sử dụng bản vẽ có nhiều Level
Bản vẽ này là một bố cục mặt bằng của một tòa nhà. Nó bao gồm nhiều phần tử được vẽ trên
nhiều level khác nhau, thể hiện các tính năng khác nhau bao gồm cả hệ thống điện, cấu trúc lẫn các hệ
thống khác.
Minh họa: Một ví dụ bản vẽ với tất cả các phần tử đều được hiển thị
2. Ta hãy bật lên vài level khác. Chọn lệnh Select Settings > Level > Display.
Làm sao ta biết được Level nào được sử dụng trong bản vẽ này? Thật khó mà nói ra nhà thiết
kế đã sử dụng những Level nào.
3. Kiểm tra các chấm tròn nằm gần tên các level trong hộp thoại Level Display. Mỗi level có
một chấm tròn là level có chứa phần tử. Những level nào không có chấm tròn là level còn rỗng.
Huỳnh Văn Trúc
14
Minh họa: Level có chấm tròn là level có phần tử
4. Hộp thoại Level Display cũng tương tự như các hộp thoại khác: bạn có thể chọn tựa đề cột
để sắp xếp thông tin trong hộp thoại. Nếu chỉ muốn xem các level có chứa phần tử, bạn nhấn vào phần
tựa đề cột Used để khiến cho mũi tên trỏ lên trên. Bây giờ bạn kéo lên phía trên danh sách, bạn sẽ tìm
thấy tất cả các level có chứa phần tử, rồi mới tới phần các level rỗng.
Dịch chuyển các phần tử giữa các Level
Khi bạn làm việc trong tập tin thiết kế của mình, có lẽ bạn thấy không phải lúc nào bạn cũng
ngay lập tức tạo ra được các phần tử trên đúng những level thích hợp. Trong quá trình chi tiết hóa một
bản vẽ, có lẽ bạn phải chi ra một khỏang thời gian để tổ chức lại bản vẽ và dịch chuyển phần tử giữa
các Level. Level được gán cho một phần tử sẽ được coi là một phần thuộc tính của phần tử này. Giống
như bạn có thể thay đổi màu sắc hoặc bề dày đường, bạn cũng có thể dễ dàng thay đổi level được gán
cho phần tử. Ta đã nhìn thấy một trong những con đường để làm điều này, nhưng đó không phải là con
đường hiệu quả nhất nếu bạn phải dịch chuyển giữa nhiều level. Ta hãy sử dụng công cụ Match
Element Attributes để thực hiện việc thay đổi chỉnh sửa cho bản vẽ.
Thuộc tính phần tử
Thuộc tính của phần tử
Trong một bản vẽ, đôi khi bạn sẽ khó phân biệt phần tử này với phần tử khác. Tác vụ này sẽ trở
nên khó khăn hơn nếu tất cả các phần tử trông giống nhau. MicroStation cho ta định nghĩa thuộc tính,
tức các điểm phân biệt, cho các phần tử bản vẽ qua động tác ấn định gía trị khác nhau cho Element
Attributes (thuộc tính phần tử). Nhìn chung, các phần tử thuộc tính này được gọi là Element
Symbology. Sau đây ta sẽ bàn luận đến các thuộc tính phần tử sau đây:
-Màu sắc (color)
-Dạng đường thẳng (line Style)
-Bề dày đường thẳng (Line weight)
-Tính năng làm đầy (Fill)
Và sẽ miêu tả công cụ Change Element Attributes (thay đổi thuộc tính phần tử), bao gồm cả
mục lựa chọn Match/Change (tìm thuộc tính trùng hay thay đổi).
Huỳnh Văn Trúc
15
Thường thì một tổ chức sẽ thiết lập những chuẩn riêng của họ về biểu tượng và thuộc tính để sử
dụng cho các dự án của mình. Một dự án về bản đồ có thể yêu cầu các thông tin địa chính phải được vẽ
trên level có tên là Cadastral, nhưng những thuộc tính của các phần tử này sẽ khác nhau, tùy thuộc vào
lớp thông tin. Ví dụ:
Tên level
Color
Linestyle
Weight
Ranh giới tiểu bang 0 – (đen)
0 (gạch liền nét)
6
Ranh giới tỉnh
0 – (vàng)
7 (gạch dài vừa, gạch dài cỡ trung) 4
Ranh giới thành phố 0 – (đen)
4 (gạch dài, gạch ngắn)
3
Ranh giới khu vực
0 – (đen)
6 (2 gạch ngắn, 1 gạch vừa)
2
Các thuộc tính được qua xác định tham số được thiết lập trước. Ví dụ, trong khoảng thời gian
Active Color được ấn định là red, thì màu sắc của tất cả các phần tử được vẽ ra trong khoảng thời gian
này đều là red (đỏ). Thay đổi thiết lập hiện hành sẽ không ảnh hưởng đến các phần tử đã được vẽ trước
đó. Nhưng mặt khác, bạn có thể thay đổi bất kỳ thuộc tính nào của một phần tử được vẽ trước đây,
chuyển thành giá trị của thuộc tính được thiết lập hiện thời với công cụ Change Element Attributes.
Hộp công cụ Attributes
Hộp công cụ Attributes thường được gắn neo ở phía trên cửa sổ MicroStation.
Hộp công cụ này hiển thị Level hiện hành, số của màu, số của dạng đoạn (line style), số của bề
dày đường (line weight), và một hình ảnh miêu tả kiểu và bề dày đường thẳng. Từ công cụ này bạn có
thể thay đổi level hiện hành và Active Symbology. (Level cũng như mục lựa chọn ByLevel sẽ được
bàn tới trong một bài sau.)
Color – màu sắc
MicroStation cung cấp nhiều màu sắc. Theo mặc định, bạn có thể sử dụng 254 màu khác nhau
cho bản vẽ của mình. Ngòai ra, bạn có thể tạo ra nhiều tổ hợp màu bổ sung cho các màu mặc định này,
tạo nên “bảng màu” tùy biến của riêng bạn. Bạn có thể thay đổi màu sắc trong tập tin thiết kế hiện
hành qua động tác đính kèm một bảng màu khác vào cho nó. Tất cả 254 màu không có tên riêng,
chúng được gán số nhận diện.
Để ấn định Active Color (màu hiện hành) bạn nhấn vào tựa đề được tô màu trong hộp công cụ
Attributes. Bảng màu sẽ mở ra. Hãy dịch con trỏ qua bảng màu, đến với màu mong muốn, sau đó nhấn
chuột để chọn. Màu hiện hành (Active Color) mới sẽ được hiển thị trong hộp Attributes.
Huỳnh Văn Trúc
16