Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 119 trang )
1.1 Các khái niệm đơn điệu, liên tục, khả vi
1.1.1 Khái niệm hàm số đơn điệu
[21] đưa vào định nghĩa như sau:
“ NếuJ I R1, hàm số f:I→R được gọi là tăng trên J nếu
x1 , x2 J , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 )
Tăng nghiêm ngặt trên J nếu
x1 , x2 J , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 )
Giảm trên J nếu
x1 , x2 J , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 )
Giảm nghiêm ngặt trên J nếu
x1 , x2 J , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 )
Hàm số tăng hay giảm trên J được gọi là đơn điệu trên J.” [21, tr.46]
Định nghĩa hàm đơn điệu trong [22]:
“ Cho X ( R ) và f R X
2
1)Ta nói f tăng khi và chỉ khi :
( x1 , x2 ) X 2 , ( x1 , x2 X , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 ) )
2) Ta nói f giảm khi và chỉ khi :
( x1 , x2 ) X 2 , ( x1 , x2 X , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 ) )
3) Ta nói f tăng nghiêm ngặt khi và chỉ khi :
( x1 , x2 ) X 2 , ( x1 , x2 X , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 ) )
4) Ta nói f giảm nghiêm ngặt khi và chỉ khi :
( x1 , x2 ) X 2 , ( x1 , x2 X , x1 x2 f ( x1 ) f ( x2 ) )
5)Ta nói f đơn điệu khi và chỉ khi f tăng hoặc f giảm.
6)Ta nói f đơn điệu nghiêm ngặt khi và chỉ khi f tăng nghiêm ngặt hoặc f giảm
nghiêm ngặt. ” 3 [22, tr.103]
Nhận xét :
Theo cách trình bày của [21] và [22], khái niệm hàm số đơn điệu được xét trên một tập con
bất kì khác rỗng của R. Cả [21] và [22] đều phân biệt “tăng (giảm)” với “tăng (giảm)
Trong [21] kí hiệu A B nghĩa là mọi phần tử của A đều thuộc B hay A là tập con của B, A B nghĩa là mọi phần
tử của A đều thuôc B, và B có ít nhất một phần tử không thuôc A hay A là tập con thực sự của B.
2
P(R) là tập các tập con của R, RX là tập các hàm số từ X vào R.
3
f là hàm số từ X vào R.
1
nghiêm ngặt”. [21] dùng thuật ngữ đơn điệu để chỉ hàm tăng hay giảm còn trong trường hợp
hàm “tăng (giảm) nghiêm ngặt” thì không có một thuật ngữ chung. [22] thì nêu rõ “Ta nói f
đơn điệu khi và chỉ khi f tăng hoặc f giảm.” và “Ta nói f đơn điệu nghiêm ngặt khi và chỉ
khi f tăng nghiêm ngặt hoặc f giảm nghiêm ngặt.”. Từ đây về sau, trong luận văn này, khi
nói hàm đơn điệu ta hiểu hàm tăng hay giảm, khi nói hàm đơn điệu ngặt ta hiểu hàm tăng
hay giảm nghiêm ngặt.
1.1.2 Khái niệm hàm số liên tục
Liên tục tại một điểm
“ Cho f(x) là một hàm số xác định trên (a,b); nói rằng f(x) liên tục tại xo (a, b) nếu
lim f ( x) f ( xo ) ” [21, tr.89]
x xo
“Cho f: I →K, a I . Ta nói f liên tục tại a khi và chỉ khi:
4
0, 0, x I , ( x a f ( x) f (a ) ) .” [22, tr.120]
Nhận xét:
[21] và [22] định nghĩa khái niệm liên tục tại một điểm theo hai cách khác nhau. [21] thông
qua khái niệm giới hạn (tránh ngôn ngữ , ), [22] định nghĩa trực tiếp bằng ngôn ngữ
, (định nghĩa của Weierstrass). Ngay sau định nghĩa trên, [22] đưa ra định lý: “Cho
f : I K , a I . Để f liên tục tại a thì điều kiện cần và đủ là f có giới hạn là f(a) tại điểm
a.”[22, tr.120], khẳng định sự tương đương của hai định nghĩa trên.
Tiếp theo định nghĩa về sự liên tục của hàm tại một điểm, [21] và [22] đều đưa ra
định nghĩa về điểm gián đoạn và phân loại chúng:
“Hàm số f(x) không liên tục tại điểm xo được gọi là gián đoạn tại điểm ấy.
Giả sử hàm f xác định trên đoạn [a,b], xo [a, b] là một điểm gián đoạn của f . Ta
nói xo là điểm gián đoạn bỏ qua được nếu f ( xo 0) f ( xo 0) 5; xo là điểm gián
đoạn loại một nếu f ( xo 0) R, f ( xo 0) R nhưng f ( xo 0) f ( xo 0) , hiệu
f ( xo 0) f ( xo 0) được gọi là bước nhảy của f tại xo ; xo được gọi là điểm gián
đoạn loại hai nếu nó không thuộc hai loại trên.” [21, tr.90]
“Ta nói f gián đoạn tại a khi và chỉ khi f không liên tục tại a.
4
I là một trong chín loại khoảng của R: [a,b], [a,b), (a,b], (a,b), (-∞;a), (-∞;a], (b,+∞), [b,+∞), (-∞;+∞). K là
Trong luận văn này, ta hiểu K là R.
5
f ( xo 0) lim f ( x) , f ( xo 0) lim f ( x)
x xo
x xo
hoặc R.
[…]
Gián đoạn loại 1
Ta nói f có điểm gián đoạn loại 1 tại a khi và chỉ khi: f không liên tục tại a, f
có giới hạn trái tại a (nếu f xác định bên trái a), f có giới hạn phải tại a (nếu f
xác định bên phải a).
Nếu f không liên tục tại a và không có điểm gián đoạn loại 1 tại a, thì ta nói f
có điểm gián đoạn loại 2 tại a” [22, tr.120-121]
Nhận xét:
Cách định nghĩa điểm gián đoạn của [21] và [22] là giống nhau. Về cách phân loại, điểm
gián đoạn bỏ qua được và điểm gián đoạn loại 1 của [21] tương đương với điểm gián đoạn
loại 1 của [22].
Liên tục trên khoảng
“Nói rằng hàm số f(x) liên tục trên khoảng (a,b) nếu f(x) liên tục tại mọi x (a, b) .”
[21, tr.91]
“Cho f : I K . Ta nói f liên tục trên I khi và chỉ khi f liên tục tại mọi điểm của I.”
[22, tr.121]
1.1.3 Khái niệm hàm số khả vi
“ Cho a I , f K I . Ta nói f khả vi tại a khi và chỉ khi lim
h 0
f ( a h) f ( a )
tồn tại và
h
hữu hạn; giới hạn này được kí hiệu là f’(a) và được gọi là đạo hàm của f tại a.” [22,
tr.139]
“Cho hàm số f(x) xác định trong khoảng (a,b) nói rằng hàm số f(x) khả vi tại điểm
c (a, b) nếu tồn tại giới hạn lim
x c
Số A; giới hạn của tỉ số
f ( x ) f (c )
A, x c
xc
f ( x ) f (c )
, x c , khi x c được gọi là đạo hàm của hàm
xc
số f(x) lấy tại điểm x=c; và kí hiệu f’(c).” [21, tr.119]
Nhận xét:
Hai cách định nghĩa về hình thức là khác nhau, nhưng thực chất là một. [21] nêu rõ điều này
qua nhận xét sau:
“Nếu đặt x c x thì biểu thức định nghĩa trở thành
lim
x 0
f (c x) f (c)
: f '(c) ” [21, tr.119]
x
Sau khi trình bày định nghĩa đạo hàm tại một điểm, cả [21] và [22] đều phân tích rõ ý nghĩa
hình học của đạo hàm.
“Đạo hàm tại mỗi điểm chính là hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị của f(x) số tại
điểm đó; và một hàm số khả vi tại một điểm x=c có nghĩa là tại điểm x=c, đồ thị của
f(x) có một tiếp tuyến duy nhất không vuông góc với trục Ox.” [21, tr.120]
“[…] tính khả vi của f được diễn giải hình học bởi sự tồn tại của tiếp tuyến không
song song với (yy’) tại điểm A có tọa độ (a,f(a)) trên đường cong Cf biểu diễn f.
Tiếp tuyến này có hệ số góc là f’(a)”.
Như vậy, về mặt hình học, một hàm số không khả vi tại một điểm nào đó nếu đồ thị của nó
không có tiếp tuyến tại điểm đó.
1.1.4 Kết luận
Xét trên định nghĩa thì các khái niệm hàm số đơn điệu, hàm số liên tục, hàm số khả vi được
định nghĩa một cách độc lập nhau. Các mối liên hệ giữa ba đối tượng này không được thể
hiện trong các định nghĩa của chúng.
1.2 Mối liên hệ giữa ba khái niệm hàm số đơn điệu, hàm số liên tục và hàm số khả vi
1.2.1 Đơn điệu-Liên tục
Chúng tôi bắt đầu bằng định lý 3.10 trong [21]
“ Điều kiện ắt có và đủ để một hàm số xác định, liên tục trên một khoảng (a,b) là một đơn
ánh là hàm số đơn điệu ngặt trên khoảng đó.” [21, tr.103]
Nhận xét :
Mặc dù định lý phát biểu cho khoảng (a,b), xem xét cách chứng minh trong [21],
chúng tôi thấy rằng, nó vẫn đúng cho khoảng I bất kì. Do đó, ta có thể phát biểu lại định lý
trên như sau : “ cho hàm số f liên tục trên khoảng I. Khi đó, f đơn điệu ngặt trên I khi và
chỉ khi nó đơn ánh trên khoảng đó ”. Định lý trên đề cập đến mối liên hệ giữa tính đơn
điệu ngặt và sự đơn ánh của một hàm liên tục trên một khoảng I nào đó. Dễ dàng nhận thấy,
một hàm đơn điệu ngặt trên I thì đơn ánh trên I, nhưng nếu nó đơn ánh trên I thì chưa chắc
đã đơn điệu trên khoảng đó. Điều này được nêu rõ trong [22] :
“ Mọi ánh xạ đơn điệu nghiêm ngặt đều là đơn ánh ; nhưng điều ngược lại không
đúng như ở ví dụ sau :
RR
x , x 1 và x 1
x 1 , x 1
1 , x 1
[22, tr.103]
Định lý 3.10 cho thấy, chiều ngược lại chỉ đúng nếu có thêm điều kiện hàm liên tục
trên I. Nhìn theo một góc độ khác, có thể nói một hàm liên tục trên khoảng I phải thỏa
mãn thêm điều kiện đơn ánh trên khoảng đó thì đơn điệu ngặt trên I.
Các tài liệu [21], [22] không đề cập đến tính liên tục của một hàm đơn điệu. Tuy
nhiên, ta biết rằng có những hàm đơn điệu trên một khoảng I nhưng không liên tục trên I,
xét ví dụ sau:
Ví dụ :
f :[0, 2] R
x , x [0,1)
x
2 x , x [1, 2]
y
4
Rõ ràng, f đơn điệu tăng trên [0,2] nhưng
bị gián đoạn tại x=1 nên không liên tục
trên [0,2]. Ta thấy đồ thị của nó là một
2
1
đường đi lên từ trái sang phải nhưng
không liên nét trên [0 ;2].
O
1
2
x
Như vậy, một hàm đơn điệu trên I vẫn có thể bị gián đoạn trên I. Nhưng tập các điểm gián
đoạn và loại của điểm gián đoạn của một hàm đơn điệu trên khoảng I lại khá “ đặc biệt ”:
Một hàm đơn điệu trên I thì các điểm gián đoạn nếu có của nó chỉ có thể là điểm gián
đoạn loại 1.
Một hàm đơn điệu trên I thì tập các điểm gián đoạn của nó nhiều nhất đếm được ”
(tham khảo [25])
Từ đó ta thấy rằng, một hàm đơn điệu trên I vẫn có thể không liên tục trên khoảng đó, điểm
gián đoạn nếu có chỉ có thể có các điểm gián đoạn loại 1 và tập các điểm gián đoạn của nó
là đếm được. Ta đặt ra câu hỏi: một hàm số đơn điệu trên I cần thỏa mãn thêm điều kiện gì
để liên tục trên I ?
Xét định lí sau:
“Nếu tập các giá trị mà hàm đơn điệu tăng (giảm) f(x) lấy khi x biến thiên trong
khoảng I thuộc khoảng J và lấp đầy khoảng đó thì hàm f(x) liên tục trong khoảng
I.”(*) [6, tr.94]
Nhận xét:
Như vậy, một hàm đơn điệu trên một khoảng I sẽ liên tục trên I nếu ảnh của I qua nó là
một khoảng nào đó của R. Theo một hệ quả trong [6]: “ nếu hàm f xác định và liên tục trên
khoảng X bất kì (đóng hay không, hữu hạn hay vô hạn) thì các giá trị mà hàm nhận cũng sẽ
lấp đầy một khoảng nào đó”([6, tr.104]), ta thấy rằng một hàm liên tục trên khoảng I thì ảnh
của khoảng I qua nó là một khoảng, tuy nhiên điều ngược lại không đúng, xét ví dụ sau:
1
x
“ f ( x) sin ( x 0), f (0) 0 ”
[6, tr.105]. Hàm đã cho biến [-2,2] thành [-1,1] nhưng rõ
ràng không liên tục trên [-2,2] vì nó bị gián đoạn tại x=0.
Định lý (*) chỉ ra rằng, điều ngược lại sẽ đúng nếu hàm thỏa mãn thêm điều kiện “đơn điệu
trên khoảng I”. Đến đây ta trả lời được câu hỏi “một hàm đơn điệu trên I thỏa mãn thêm
điều kiện gì thì liên tục trên I ?”. Phần tiếp theo dưới đây chúng tôi giới thiệu một ứng dụng
quan trọng của định lí này.
Chúng ta đều biết rằng, các hàm sơ cấp liên tục trên miền xác định của chúng. Từ sự liên
tục của hàm hằng và hàm số y = x, ta dễ dàng chứng minh được sự liên tục của hàm đa thức,
phân thức trên tập xác định của chúng bằng cách dùng các định lí về tổng, hiệu, tích, thương
của các hàm liên tục. Nhưng việc chứng minh sự liên tục của các hàm sơ cấp cơ bản khác:
hàm mũ y = ax (a>1), hàm lôgarit y=logax (a>0, a≠1), hàm lũy thừa y = xµ(µ>0 hay µ<0),
các hàm lượng giác, các hàm lượng giác ngược thì phải nhờ đến định lý (*). Chẳng hạn:
“2o. Hàm mũ y = ax (a>1) đơn điệu tăng khi x biến thiên trong khoảng
X=(-
∞;+∞). Giá trị của nó dương và lấp đầy toàn khoảng Y=(0;+∞), điều đó rõ ràng vì
lôgarit x = logay tồn tại đối với bất kì y>0. Thành thử hàm mũ liên tục với giá trị x
bất kì.” [6, tr.95]
Độc giả quan tâm có thể tham khảo thêm [6, tr.95-96].
Kết luận
Ta có một số tính chất sau thể hiện mối liên hệ giữa tính đơn điệu và liên tục của hàm số:
Hàm đơn điệu trên I (khoảng, nửa khoảng, đoạn) có thể không liên tục trên I.
Hàm đơn điệu trên I thì chỉ có thể có điểm gián đoạn loại 1 và tập các điểm gián
đoạn của nó trên I nhiều nhất là đếm được.
Hàm liên tục và đơn ánh trên I thì đơn điệu ngặt trên I.
Hàm đơn điệu trên khoảng I, biến I thành một khoảng của R thì liên tục trên I.
1.2.2 Liên tục-Khả vi
Sau định nghĩa hàm khả vi tại một điểm, [22] đưa ra mệnh đề sau:
“Cho a I , f K I . Nếu f khả vi tại a thì f liên tục tại a” [22, tr.141]
Nhận xét:
Mệnh đề trên cho thấy, một hàm khả vi tại một điểm thì liên tục tại điểm đó. Chiều ngược
lại thì sao?
Ngay sau mệnh đề trên, [22] đưa ra nhận xét:
“Khẳng định đảo của mệnh đề trên là sai. Một ánh xạ có thể liên tục tại a nhưng
không khả vi tại a như trong các ví dụ sau:
i)
. :RR
x x
Liên tục tại 0 nhưng không khả vi tại 0.
ii)
.:R R
x x
Liên tục tại 0 nhưng không khả vi tại 0, vì
h 0,
h 0
1
h
h h 0
iii)
f :RR
1
x sin , x 0
x
x
0
, x0
Liên tục tại 0 (vì f ( x) x 0 ) và
x 0
không khả vi tại 0 vì
f (h) f (0)
1
sin
h
h
không có giới hạn khi h→0.
[22, tr.142]
Vấn đề trên cũng được nêu rõ trong [21], nhưng không có ví dụ và minh họa rõ ràng
bằng đồ thị như [22].
Liên quan đến việc xem xét tính khả vi của một hàm liên tục trên một khoảng, đã từng
có một giai đoạn trong lịch sử (những năm nửa sau thế kỉ 19), người ta nghĩ rằng một hàm
số liên tục thì khả vi trừ ra tại một số hữu hạn các điểm: “đến khoảng những năm 1870,
nhiều bài viết về giải tích đã chứng minh một hàm số liên tục thì khả vi trừ ra tại một số hữu
hạn các điểm, ngay cả Cauchy6 cũng tin như vậy” ([24 , tr.293]). Năm 1872, Weierstrass đã
làm sửng sốt cộng đồng toán học khi đưa ra một ví dụ nổi tiếng về một hàm liên tục trên tập
số thực nhưng không khả vi tại điểm nào cả: f ( x) b n cos a n x
n 0
trong đó a là số nguyên lẻ, b là số thực trong khoảng (0,1) và ab 1
3
(Bolzano đã đưa ra
2
một ví dụ như thế vào năm 1834 nhưng không được chú ý) (tham khảo [24, tr.293]).
Như vậy, đã có một giai đoạn trong lịch sử người ta tin rằng, một hàm liên tục chỉ có thể
có hữu hạn các điểm tại đó hàm không khả vi, ví dụ của Weierstrass đã chỉ ra có những hàm
liên tục trên R nhưng không đâu khả vi. Từ đó, ta thấy rằng khi một hàm liên tục thì chưa
thể kết luận gì về sự khả vi của nó, một hàm liên tục tại một điểm có thể không khả vi tại
điểm đó, một hàm liên tục trên một khoảng có thể có hữu hạn hay vô hạn các điểm tại đó
hàm không khả vi hay có thể không đâu khả vi trên khoảng đó. Phân tích trên cũng chỉ ra
rằng, trong lịch sử phát triển của toán học, đã tồn tại một “chướng ngại” liên quan đến cực
“liên tục → khả vi”, đó là: một hàm số liên tục trên một khoảng thì khả vi trên khoảng đó
trừ ra tại một số hữu hạn các điểm.
Sau đây, chúng tôi giới thiệu một định lí về “giới hạn của đạo hàm” trong đó nêu ra một
số điều kiện để một hàm liên tục tại một điểm khả vi tại điểm đó:
“Hệ quả (“định lý giới hạn của đạo hàm”)
o
Cho xo R , I là một khoảng của R sao cho xo I , f : I→R là một ánh xạ.
Nếu f liên tục tại xo , f khả vi tại I-{xo}, f’ có giới hạn hữu hạn là l tại xo
thì f khả vi tại xo và f’(xo)=l, và do đó f’ liên tục tại xo .” [22, tr.161]
Định lí trên chỉ ra rằng hàm số f : I→R liên tục tại xo nếu khả vi tại mọi điểm của I khác xo
và f’ có giới hạn hữu hạn l tại xo thì nó khả vi tại xo và f’(xo)=l .
Kết luận
Với cực liên tục – khả vi, ta có kết luận sau:
Hàm khả vi tại một điểm thì liên tục tại điểm đó.
Hàm liên tục tại một điểm có thể không khả vi tại điểm đó.
Tồn tại một chướng ngại khoa học luận: Hàm số liên tục trên một khoảng
thì khả vi trên khoảng đó, trừ ra một số hữu hạn điểm.
6
Augustin-Louis Cauchy (1789 – 1857): một nhà toán học nổi tiếng người Pháp
1.2.3 Đơn điệu-Khả vi
Chúng tôi bắt đầu bằng định lí sau:
“Định lý 5.7
Cho f là một hàm số xác định, liên tục trong một khoảng đóng hữu hạn [a,b] và khả
vi trong khoảng mở (a,b), khi đó:
(1) Điều kiện ắt có và đủ để f(x) tăng (giảm) trên [a,b] là f’(x) 0 (f’(x) 0) với mọi
x ( a, b)
(2) Nếu f’(x) 0 (f’(x) 0) với mọi x (a, b) và nếu f’(x)>0 (f’(x)<0) tại ít nhất một
điểm x thì f(a)>f(b) ( f(a)
o
“Định lý 1: Cho f : I → R liên tục trên I, khả vi trên I . Để f tăng trên I điều kiện cần
o
và đủ là : x I , f '( x) 0 .
[…] Khi khảo sát –f thay cho f, ta thu được định lý tương tự như định lý trên bằng
cách thay tăng bởi giảm và 0 bởi 0.” [22, tr.164-165]
Nhận xét:
Phát biểu trên trong [21] và [22] cho thấy khi hàm số f(x) liên tục trên I ( khoảng,
o
nửa khoảng, đoạn), khả vi trên I 7 thì hàm đơn điệu tăng (giảm) trên I khi và chỉ khi f’(x)≥0
o
(f’(x)≤0) với mọi x thuộc I .
Về đơn điệu nghiêm ngặt, [22] đưa ra định lí sau:
o
“Định lý 2: Cho f: I→R liên tục trên I, khả vi trên I . Để f tăng nghiêm ngặt, điều
kiện cần và đủ là:
o
o
x I , f '( x) 0 và { x I , f’(x)=0} không chứa bất kì một khoảng có phần trong
không rỗng nào.” [22, tr.165]
Như vậy, ngoài các điều kiện giống với định lý 1, để f tăng nghiêm ngặt, ta còn cần thêm
điều kiện tập các điểm mà tại đó đạo hàm bằng 0 “không chứa bất kì một khoảng có phần
trong không rỗng nào.”
Từ đó mặc dù [22] không đề cập nhưng ta có thể suy ra hệ quả sau:
o
o
o
“ Cho f: I→R liên tục trên I, khả vi trên I . Nếu x I , f '( x) 0 và { x I , f’(x)=0} nhiều
nhất đếm được thì f tăng nghiêm ngặt”.
7
o
I là phần trong của khoảng I, ví dụ phần trong của [a,b] là (a,b).
Một giả thuyết quan trọng của các phát biểu trên là f khả vi trên phần trong của khoảng đang
o
xét, ta đặt ra câu hỏi: “tồn tại hay không những hàm không khả vi trên I nhưng vẫn đơn
điệu trên I ?”. Vấn đề này không được đưa ra trong [21] và [22] nhưng có thể trả lời ngay
o
rằng: tồn tại những hàm không khả vi trên I nhưng vẫn đơn điệu trên khoảng đó. Ta sẽ thấy
rõ qua ví dụ sau:
Ví dụ:
y
f : (0, 2) R
4
, x (0,1)
x
x
3 x 2 , x [1, 2)
Hàm số f(x) không khả vi trên (0,2) vì nó
không có đạo hàm tại x=1, nhưng đơn điệu
1
O
tăng trên (0,2).
1
x
2
Như vậy, một hàm đơn điệu trên khoảng I có thể không khả vi trên I. Tuy nhiên, khi một
hàm đơn điệu trên khoảng I thì tập các điểm không khả vi của hàm đó trên I lại có một tính
chất khá đặc biệt :
“ Hàm đơn điệu trên I thì khả vi hầu khắp nơi trên I, nghĩa là tập các điểm thuộc I mà
tại đó hàm không khả vi có độ đo lesbgue bằng không.” [23, tr.40]
Kết luận:
o
Hàm liên tục trên I (khoảng, nửa khoảng, đoạn), khả vi trên I thì tăng (giảm)
o
trên I khi và chỉ khi f’(x)≥0 (f’(x)≤0) với mọi x thuộc I .
o
Hàm liên tục trên I, khả vi trên I thì f tăng (giảm) nghiêm ngặt khi và chỉ khi
o
o
f’(x)≥0 (f’(x)≤0) trên I và { x I , f’(x)=0} không chứa bất kì một khoảng nào có
phần trong khác rỗng.
Hàm đơn điệu trên I có thể không khả vi trên I.
Hàm đơn điệu trên I thì khả vi hầu khắp nơi trên I.
1.3 Kết luận chương 1
Từ những phân tích trên, có thể thấy rõ giữa tính đơn điệu, tính liên tục và sự khả vi có
nhiều mối liên hệ qua lại với nhau, chúng tôi thể hiện bằng sơ đồ sau:
Đơn điệu
Khả vi
Liên tục
Để thấy rõ ý nghĩa của các mối liên hệ giữa 3 đối tượng này, chúng tôi tổng kết dưới dạng
các câu hỏi và câu trả lời đối với từng cực:
Cực Đơn điệu-Liên tục
Hàm số đơn điệu trên I (khoảng, nửa khoảng, đoạn) có liên tục trên I không?
Hàm đơn điệu trên I có thể không liên tục trên I.
Như vậy một hàm số đơn điệu trên I có thể không liên tục trên I. Điểm gián đoạn và tập các
điểm gián đọan nếu có của một hàm số đơn điệu trên I có gì đặc biệt?
Hàm đơn điệu trên I thì chỉ có thể có điểm gián đoạn loại 1 (tồn tại giới hạn trái và
phải) và tập các điểm gián đoạn của nó trên I nhiều nhất là đếm được.
Hàm đơn điệu trên khoảng I cần thêm điều kiện gì thì liên tục trên I ?
Hàm đơn điệu trên khoảng I, biến I thành một khoảng nào đó của R thì liên tục trên I.
Một hàm số liên tục trên I cần thêm điều kiện gì thì đơn điệu trên I ?
Hàm liên tục và đơn ánh trên khoảng I thì đơn điệu ngặt trên I.
Cực Đơn điệu-Khả vi
Hàm số khả vi trên I (khoảng, nửa khoảng, đoạn) thì đơn điệu trên I khi nào?
o
Hàm liên tục trên I, khả vi trên I (phần trong của I) thì tăng (giảm) trên I khi và chỉ
o
khi f’(x)≥0 (f’(x)≤0) với mọi x thuộc I .
o
Hàm f liên tục trên I, khả vi trên I thì f tăng (giảm) nghiêm ngặt khi và chỉ khi
o
o
f’(x)≥0 (f’(x)≤0) trên I và { x I , f’(x)=0} không chứa bất kì một khoảng nào có
phần trong khác rỗng.