Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.89 KB, 82 trang )
Quang. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những
công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng lưới giao
thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản
Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa
đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất công nghiệp.
Phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công
nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế
biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ
rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý.
3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện
Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử
dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng điện
thương phẩm đạt 573 triệu KWh.
Trong giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đầu tư các nhà
máy thủy điện như: Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); thác
Rõm (huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm
Yên) và một số nhà máy thủy điện nhỏ khác. Quy hoạch và cải tạo hệ thống lưới
điện cao áp đủ cung cấp nguồn điện cho sản xuất và tiêu dùng.
3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc
Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại và đồng bộ.
Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các
tuyến cáp quang đến các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông
dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, sóng di động được phủ tới 100% các khu, cụm
công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư và các tuyến quốc lộ, mật
độ điện thoại đạt 15 máy/100 người dân.
63
3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các
ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các
ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm,
khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến
tham quan. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng vào các khu du lịch sinh thái Na
Hang; khu di tích lịch sử Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); khu du lịch nghỉ dưỡng
suối khoáng Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn).
3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị
Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và
các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một
bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây
dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Xây dựng
khu đô thị mới Phú An (thành phố Tuyên Quang).
3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp
Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào
khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và
trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có
trình độ, tác phong công nghiệp.
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An, hạ tầng
cụm công nghiệp Sơn Nam (huyện Sơn Dương), cụm công nghiệp An Thịnh
(huyện Chiêm Hóa), cụm công nghiệp Tân Thành (huyện Hàm Yên).
3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội
∗ Về giáo dục đào tạo
Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm
bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc
xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây
64
dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ
dùng dạy học.
∗ Về y tế
Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư
hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng
yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.
− Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị
cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao, Bệnh
viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Khu C
Yên Hoa; phòng khám đa khoa Kim Bình.
− Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu
vực để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
tại địa phương.
∗ Về văn hóa, thông tin, thể thao
Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tập
trung đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh, Quảng trường
tỉnh, Bảo tàng tỉnh, thư viện khoa học tổng hợp tỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa các
thiết bị truyền thanh truyền hình nhằm nâng cao chất lượng phát sóng.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang
Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì cần nâng cao các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, một vấn đề quan trọng trong nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản là hoàn thành công trình đúng kế hoạch, tránh kéo
dài thời gian đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư XDCB. Muốn nâng cao các chỉ tiêu đó,
cần tiết kiệm vốn đầu tư và phát huy được tác dụng của vốn đầu tư để phát triển
sản xuất kinh doanh. Ta xét các nhóm giải pháp sau:
65
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB
Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt
là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm
công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp
lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó
đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự
án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không
hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư.
Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định
hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính
là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước
phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn
tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và
phí vẫn là nguồn quan trọng nhất.
→ Huy động vốn qua dân cư
Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách
tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách
ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí
nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề.
Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện,
nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư như điều tra thị trường, tư vấn
đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển
các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.
Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung
vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa
những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư.
→ Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp
66
+ Đảm bảo sự bình đẳng và nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới
đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN.
+ Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh
nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế , huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư.
+ Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích
khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn.
+ Có quy chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi
nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản
xuất cũng như xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất.
3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm
Công tác lập kế hoạch luôn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế nói chung và trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói
riêng, nó có vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại và tính hiệu quả
của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư bao nhiêu cho một
ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu
quả trong việc phân bổ, cấp phát vốn đầu tư có thể tập trung vào một số biện
pháp sau:
–
Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch.
–
Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí
dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm.
− Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án
không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi
của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự
67
án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý
nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự
án đầu tư.
Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp
phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị
trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được
các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán
bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức
và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.
Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo
chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết
trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm
nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện
tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây
dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao,
khoa học và chặt chẽ.
3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu
Qua thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính
minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà
thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với
chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Tỉnh cần thường xuyên, định kỳ tổ
chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ cán
bộ làm công tác quản lý về đấu thầu.
Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu khách quan, công bằng và làm thiệt hại
cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế cho số
lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối
với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà
68
thầu được xem xét. Do vậy dẫn tới tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn
nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao.
Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế
cần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí, và có
một tỷ lệ lãi nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề
đạo đức của các nhà thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi
công công trình, tránh được hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình.
Với mỗi công trình đảm bảo một tỷ lệ lãi nhất định cho nhà thầu, cùng với việc
tăng cường công tác quản lý đầu tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là
khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích cực giữa nhà thầu – chủ đầu tư, cơ quan
quản lý.
Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết là
cần tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh
bạch, công bằng. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ pháp
lý về việc đấu thầu cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà mình
tham gia, đảm bảo tính công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện tượng
tiêu cực trong công tác đấu thầu.
Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu
thầu là phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình
trạng có “quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với
các nhà thầu nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các
nhà thầu khác, có năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các
quan chức trong bộ máy quản lý. Cần ban hành những chế tài xử phạt đối với
các nhà thầu cố tình vi phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi
công xây dựng công trình gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của
pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau)
69
dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên
thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả.
Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo
vốn cho các công trình có thể thực hiện đúng tiến độ:
− Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành.
− Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp.
− Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định.
− Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm B trong 4 năm kể từ
khi khởi công, công trình nhóm C trong 2 năm.
Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng.
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây
dựng
Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước
hết, phải có các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện
pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng
cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy
trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.
Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình
quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng
mang lại hiệu quả cao.
Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện
ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa
vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư
xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính
hiệu quả của công trình, dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính
70
khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu
quả dự án, công trình, địa điểm thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên,
kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường
trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ cũng như chất lượng công
trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được duyệt.
Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung
vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,
công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng
tới tính hiệu quả trong khai thác công trình.
UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư
xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực.
Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận
hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể:
− Các đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây
dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
− Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn
tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
− Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi ngành và địa phương mình.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm
thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý
làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn
phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức
trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
71
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ, tính liên kết, tính
pháp lý trong công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB. Cần tăng cường phân
cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn quyền hạn với trách
nhiệm trong công tác quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cần chủ động
cập nhật, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển
ngành; trong đó xây dựng các chương trình phát triển, xác định các dự án đầu tư.
Gắn quy hoạch với kế hoạch và nhu cầu thị trường. Quy hoạch cần phù hợp và
có hiệu quả kinh tế xã hội cao, tránh những quy hoạch không phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội dẫn tới quy hoạch treo, phải sửa đổi lại nhiều lần. Trên cơ sở
đó hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng ngành, từng vùng.
→ Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (2001
– 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng
phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu
tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế.
Có quy hoạch cụ thể phát triển thành phố Tuyên Quang thành trung tâm
văn hóa xã hội của tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông
nhằm tận dụng lợi thế, những điều kiện phát triển thuận lợi thu được từ giao
thông thuận tiện, qua đó thu hút nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
→ Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang theo sự phát triển
không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Tiếp tục rà soát, xem xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại –
dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Có sự rà
soát liên tục về sự hợp lý của các khu thương mại, văn hoá thể thao, dân cư để có
sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển chung, đồng thời giải
quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan.
72
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung và các
cụm công nghiệp làng nghề.
Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp,
đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư.
Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư,
Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục
tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định
mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn
bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương
với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật của Nhà nước quy định một kiểu,
văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy
định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật
tại địa phương.
Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở
các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản
về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng
công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
đầu tư xây dựng.
Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực
lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết
toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà
nước.
Một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi
pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình
XDCB:
73