Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.89 KB, 82 trang )
Quang. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những
công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng lưới giao
thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản
Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa
đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất công nghiệp.
Phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công
nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế
biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ
rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý.
3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện
Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử
dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng điện
thương phẩm đạt 573 triệu KWh.
Trong giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đầu tư các nhà
máy thủy điện như: Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); thác
Rõm (huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm
Yên) và một số nhà máy thủy điện nhỏ khác. Quy hoạch và cải tạo hệ thống lưới
điện cao áp đủ cung cấp nguồn điện cho sản xuất và tiêu dùng.
3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc
Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại và đồng bộ.
Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các
tuyến cáp quang đến các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông
dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, sóng di động được phủ tới 100% các khu, cụm
công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư và các tuyến quốc lộ, mật
độ điện thoại đạt 15 máy/100 người dân.
63
3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các
ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các
ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm,
khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến
tham quan. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng vào các khu du lịch sinh thái Na
Hang; khu di tích lịch sử Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); khu du lịch nghỉ dưỡng
suối khoáng Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn).
3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị
Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và
các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một
bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây
dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Xây dựng
khu đô thị mới Phú An (thành phố Tuyên Quang).
3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp
Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào
khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và
trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có
trình độ, tác phong công nghiệp.
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An, hạ tầng
cụm công nghiệp Sơn Nam (huyện Sơn Dương), cụm công nghiệp An Thịnh
(huyện Chiêm Hóa), cụm công nghiệp Tân Thành (huyện Hàm Yên).
3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội
∗ Về giáo dục đào tạo
Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm
bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc
xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây
64
dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ
dùng dạy học.
∗ Về y tế
Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư
hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng
yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.
− Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị
cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao, Bệnh
viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Khu C
Yên Hoa; phòng khám đa khoa Kim Bình.
− Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu
vực để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
tại địa phương.
∗ Về văn hóa, thông tin, thể thao
Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tập
trung đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh, Quảng trường
tỉnh, Bảo tàng tỉnh, thư viện khoa học tổng hợp tỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa các
thiết bị truyền thanh truyền hình nhằm nâng cao chất lượng phát sóng.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang
Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì cần nâng cao các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, một vấn đề quan trọng trong nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản là hoàn thành công trình đúng kế hoạch, tránh kéo
dài thời gian đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư XDCB. Muốn nâng cao các chỉ tiêu đó,
cần tiết kiệm vốn đầu tư và phát huy được tác dụng của vốn đầu tư để phát triển
sản xuất kinh doanh. Ta xét các nhóm giải pháp sau:
65
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB
Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt
là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm
công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp
lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó
đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự
án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không
hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư.
Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định
hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính
là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước
phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn
tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và
phí vẫn là nguồn quan trọng nhất.
→ Huy động vốn qua dân cư
Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách
tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách
ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí
nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề.
Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện,
nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư như điều tra thị trường, tư vấn
đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển
các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.
Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung
vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa
những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư.
→ Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp
66