Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.89 KB, 82 trang )
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB
Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt
là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm
công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp
lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó
đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự
án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không
hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư.
Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định
hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính
là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước
phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn
tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và
phí vẫn là nguồn quan trọng nhất.
→ Huy động vốn qua dân cư
Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách
tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách
ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí
nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề.
Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện,
nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư như điều tra thị trường, tư vấn
đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển
các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.
Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung
vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa
những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư.
→ Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp
66
+ Đảm bảo sự bình đẳng và nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới
đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN.
+ Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh
nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế , huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư.
+ Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích
khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn.
+ Có quy chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi
nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản
xuất cũng như xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất.
3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm
Công tác lập kế hoạch luôn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế nói chung và trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói
riêng, nó có vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại và tính hiệu quả
của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư bao nhiêu cho một
ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu
quả trong việc phân bổ, cấp phát vốn đầu tư có thể tập trung vào một số biện
pháp sau:
–
Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch.
–
Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí
dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm.
− Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án
không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi
của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự
67
án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý
nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự
án đầu tư.
Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp
phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị
trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được
các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán
bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức
và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.
Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo
chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết
trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm
nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện
tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây
dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao,
khoa học và chặt chẽ.
3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu
Qua thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính
minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà
thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với
chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Tỉnh cần thường xuyên, định kỳ tổ
chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ cán
bộ làm công tác quản lý về đấu thầu.
Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu khách quan, công bằng và làm thiệt hại
cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế cho số
lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối
với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà
68
thầu được xem xét. Do vậy dẫn tới tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn
nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao.
Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế
cần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí, và có
một tỷ lệ lãi nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề
đạo đức của các nhà thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi
công công trình, tránh được hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình.
Với mỗi công trình đảm bảo một tỷ lệ lãi nhất định cho nhà thầu, cùng với việc
tăng cường công tác quản lý đầu tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là
khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích cực giữa nhà thầu – chủ đầu tư, cơ quan
quản lý.
Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết là
cần tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh
bạch, công bằng. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ pháp
lý về việc đấu thầu cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà mình
tham gia, đảm bảo tính công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện tượng
tiêu cực trong công tác đấu thầu.
Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu
thầu là phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình
trạng có “quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với
các nhà thầu nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các
nhà thầu khác, có năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các
quan chức trong bộ máy quản lý. Cần ban hành những chế tài xử phạt đối với
các nhà thầu cố tình vi phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi
công xây dựng công trình gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của
pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau)
69
dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên
thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả.
Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo
vốn cho các công trình có thể thực hiện đúng tiến độ:
− Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành.
− Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp.
− Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định.
− Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm B trong 4 năm kể từ
khi khởi công, công trình nhóm C trong 2 năm.
Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng.
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây
dựng
Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước
hết, phải có các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện
pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng
cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy
trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.
Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình
quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng
mang lại hiệu quả cao.
Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện
ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa
vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư
xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính
hiệu quả của công trình, dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính
70
khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu
quả dự án, công trình, địa điểm thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên,
kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường
trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ cũng như chất lượng công
trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được duyệt.
Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung
vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,
công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng
tới tính hiệu quả trong khai thác công trình.
UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư
xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực.
Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận
hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể:
− Các đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây
dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
− Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn
tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
− Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi ngành và địa phương mình.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm
thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý
làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn
phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức
trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
71
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ, tính liên kết, tính
pháp lý trong công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB. Cần tăng cường phân
cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn quyền hạn với trách
nhiệm trong công tác quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cần chủ động
cập nhật, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển
ngành; trong đó xây dựng các chương trình phát triển, xác định các dự án đầu tư.
Gắn quy hoạch với kế hoạch và nhu cầu thị trường. Quy hoạch cần phù hợp và
có hiệu quả kinh tế xã hội cao, tránh những quy hoạch không phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội dẫn tới quy hoạch treo, phải sửa đổi lại nhiều lần. Trên cơ sở
đó hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng ngành, từng vùng.
→ Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (2001
– 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng
phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu
tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế.
Có quy hoạch cụ thể phát triển thành phố Tuyên Quang thành trung tâm
văn hóa xã hội của tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông
nhằm tận dụng lợi thế, những điều kiện phát triển thuận lợi thu được từ giao
thông thuận tiện, qua đó thu hút nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
→ Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang theo sự phát triển
không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Tiếp tục rà soát, xem xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại –
dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Có sự rà
soát liên tục về sự hợp lý của các khu thương mại, văn hoá thể thao, dân cư để có
sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển chung, đồng thời giải
quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan.
72
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung và các
cụm công nghiệp làng nghề.
Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp,
đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư.
Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư,
Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục
tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định
mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn
bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương
với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật của Nhà nước quy định một kiểu,
văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy
định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật
tại địa phương.
Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở
các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản
về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng
công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
đầu tư xây dựng.
Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực
lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết
toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà
nước.
Một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi
pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình
XDCB:
73
− Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm
quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định
của pháp luật.
− Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ
về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và
chất lượng công trình – Bộ xây dựng).
− Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ
hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở Xây dựng).
− Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu
thầu công trình tại tỉnh Tuyên Quang:
+ Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo Bộ Xây dựng.
+ Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
không thực hiện quyết toán theo quy định.
+ Vi phạm quy định từ 2 lần trở lên khi tham gia vào dự thầu tại Tuyên
Quang (hồ sơ bị loại)
74
KẾT LUẬN
1 Kết luận
Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ
thuật hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân hàng năm thấp, thu
không đủ chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư
phát triển hàng năm quá lớn. Do vậy việc tìm tòi các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn và nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy sự nghiệp đầu tư xây dựng của
tỉnh phát triển phải được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Đảng ủy,
chính quyền và sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội.
Trong thời gian qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, dần đưa tỉnh Tuyên
Quang trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng dần qua các năm và góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của người dân, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao và khá ổn định, đó là điều đáng mừng.
Có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng kinh tế chưa
khai thác triệt để, nghiên cứu và đánh giá, phân tích tình hình đầu tư xây dựng
cơ bản một cách kỹ lưỡng và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Tuyên Quang
ngày càng phát triển, theo kịp nhịp độ phát triển của cả nước.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng,
công việc này đòi hỏi liên quan nhiều cấp nhiều ngành, nhiều chủ thể, sự tuân thủ
chặt chẽ, trật tự kỷ cương, thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. Khắc phục những tiêu
cực trong quá trình đầu tư, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương.
Với đề tài “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang”, đề
tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng tại
tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2006 – 2010, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một
75
phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu
quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng những năm tới.
2 Kiến nghị
2.1 Đối với Nhà nước
– Cần quan tâm đầu tư hơn đến nhưng tỉnh vùng núi, địa hình khó khăn
và kinh tế kém phát triển để rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi,
giữa thành thị và nông thôn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
– Có các chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các công ty, doanh nghiệp trong
và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
– Để công trình XDCB đảm bảo chất lượng, tiến độ, cần quy định rõ hơn
về trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình, bao gồm
chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị khảo sát, thiết kế và đơn vị thi công thực hiện
các quy định về đấu thầu và giám sát thi công công trình.
2.2 Đối với tỉnh
– Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện tốt công tác đấu thầu, tránh tình trạng móc ngoặc dẫn đến ép
giá chủ đầu tư, hoặc những quan hệ, hiện tượng lót tay khiến nhà thầu có năng
lực kém vẫn trúng thầu.
– Quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành du lịch.
– Thực hiện một cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư rộng mở hơn, tạo
môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài.
76