Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.89 KB, 82 trang )
Biểu đồ 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
Như vậy, ta thấy quy mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2006 – 2010 có xu hướng tăng liên tục, tăng đều và khá ổn định qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tổng mức vốn đầu tư XDCB là
1.074 tỷ đồng, chiếm 74,84% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2007 tổng mức
vốn đầu tư XDCB là 1.475 tỷ đồng, chiếm 79,13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
năm 2008 tổng vốn đầu tư XDCB là 2.481 tỷ đồng, chiếm 83,59% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, năm 2009 tổng vốn đầu tư XDB là 3.106 tỷ đồng, chiếm 85,21%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2010 tổng mức vốn đầu tư XDCB là 4.234 tỷ
đồng, chiếm 87,97% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tốc độ phát triển bình quân
giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng dần lên, cho
thấy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tình hình kinh tế ngày càng phát triển dẫn
đến nhu cầu về đầu tư xây dựng cũng tăng lên. Điều đó cho thấy Tuyên Quang
đã làm khá tốt công tác thu hút vốn đầu tư nói chung cũng như vốn đầu tư xây
31
dựng cơ bản nói riêng. Qua biểu đồ trên, ta cũng thấy được tỷ lệ vốn đầu tư xây
dựng cơ bản so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2006 – 2010 chiếm tỷ lệ khá cao, Tuyên Quang đang tích cực đầu tư XDCB tạo
tiền đề, cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2006 – 2010
Năm
Kế hoạch
năm (tỷ đồng)
Vốn đầu tư thực
hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành (%)
2006
2007
2008
2009
2010
946
1.582
2.811
3.269
4.121
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
113,53
93,24
88,26
95,01
102,74
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Trong giai đoạn này, có năm 2006 và 2010 các công trình thực hiện
đạt được và vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2006, tỷ lệ hoàn thành
đạt cao, 113,53%, có được kết quả vậy là nhờ các ngành, các cấp của tỉnh
nhất là các ngành tổng hợp như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đã tích
cực khai thác vốn từ Trung ương; giải ngân các công trình chuyển tiếp thuộc
kế hoạch 2006 đạt kết quả cao, kế hoạch hoá đầu tư 2006 được thực hiện tốt,
quản lý đầu tư xây dựng đã đi vào nề nếp. Năm 2008, do chịu ảnh hưởng từ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ
bản không đạt kế hoạch, lạm phát tăng cao ảnh hướng đến tình hình phát
triển kinh tế của tỉnh Tuyên Quang và kéo dài ảnh hưởng đến năm 2009, chế
độ chính sách giá cả vật tư có nhiều biến động nên phải bổ sung, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự
án dẫn đến hoàn thành chậm so với kế hoạch đề ra. Bước sang năm 2010,
tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra là 102,74%. Điều
đó chứng tỏ tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, tận
dụng tốt các giải pháp của Chính phủ về kích cầu, kích thích kinh tế, tạo
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.
32
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nguồn vốn không những
cho ta thấy được các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản mà còn cho thấy tỷ
trọng giữa các nguồn vốn, nguồn nào là quan trọng, chủ yếu, nguồn nào có tiềm
năng nhưng vẫn chưa phát huy hết. Từ đó sẽ giúp cho tỉnh có những biện pháp
tốt để huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào địa bàn tỉnh.
Bảng 2. Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
TĐPTBQ
(%)
Tổng số ( I +II )
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
I
Vốn do địa phương quản lý
884
1.208
1.495
1.908
2.947
135,12
1
Vốn Ngân sách NN
73
116
147
167
495
161,36
2
Vốn TP Chính phủ
56
74
73
151
243
144,33
3
Vốn tín dụng của NN
301
474
113
300
469
111,73
4
Vốn ĐT của các DNNN
43
37
156
108
231
152,24
5
Vốn ĐT của dân cư và DN
ngoài quốc doanh
411
507
1.006
1.182
1.509
138,42
II
Vốn do bộ, ngành TƯ quản
lý
190
267
986
1.198
1.287
161,32
-
Vốn ngân sách NN
23
17
339
333
335
195,35
-
Vốn tín dụng của NN
148
223
593
760
850
154,8
-
Vốn khác
19
27
54
104
102
152,21
STT
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng, ta thấy tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng
liên tục qua các năm từ 2006 – 2010. Tổng vốn do địa phương quản lý chiếm
khoảng 70% tổng vốn đầu tư XDCB với tốc độ phát triển bình quân là 35,12%,
tổng vốn do bộ ngành TƯ quản lý chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh với tốc độ phát triển bình quân là 61,32%.
33
Trong tổng vốn do địa phương quản lý thì tổng vốn đầu tư của dân cư và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 54% với tốc độ
phát triển bình quân là 38,42%, vốn tín dụng của Nhà nước chiếm khoảng 20%
với tốc độ phát triển bình quân là 11,73%. Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân
cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong địa bàn là một trong những nguồn
vốn khá quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên
Quang. Vốn trong dân là nguồn vốn được huy động từ dân cư, phường xã, hợp
tác xã. Qua những năm gần đây, nguồn vốn này ngày càng tăng, góp phần đáng
kể vào việc đầu tư phát triển của tỉnh Tuyên Quang. Vốn đầu tư xây dựng của khu
vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy nguồn vốn to lớn của khu vực dân cư và có
thể huy động cho đầu tư, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế của
tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của tỉnh Tuyên Quang vì đầu tư
xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, kết quả là những công trình có thể sử dụng
trong thời gian dài, mục đích nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát
triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo
tiền đề, nền tảng, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư khác được tiến hành một
cách thuận lợi, tạo cơ sở vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này. Bên
cạnh đó, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu tư, năm 2006 chiếm 4,86%, năm 2007 chiếm 3,06%, năm
2008 chiếm 10,43%, năm 2009 chiếm 5,66%, năm 2010 chiếm 7,84%, nhưng
nguồn vốn này cũng đóng góp vai trò không nhỏ. Hiện nay, vốn từ các doanh
nghiệp nhà nước còn ít, chiếm tỷ trọng thấp, nhưng hàng năm cũng đã có sự
tăng dần với tốc độ phát triển bình quân là 52,24%.
Trong tổng vốn do bộ, ngành Trung ương quản lý thì vốn tín dụng của Nhà
nước chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 65% với tốc độ phát triển là 54,8%. Nguồn
vốn này được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ nguồn
vốn này cơ sở vật chất như: Đường xá, cầu cống, công trình công cộng - xã hội,
hệ thống điện nước…được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác
34
sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn
tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống người lao động. Tuy nhiên muốn sử dụng được nguồn vốn này thì cần
chứng minh được hiệu quả của dự án đầu tư. Điều này giúp cho công tác lập dự
án đầu tư cẩn thận và đảm bảo tính chính xác cao hơn, tránh được phần nào tình
trạng thất thoát và lãng phí nguồn vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Việc huy
động nguồn vốn tín dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết,
điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khá cao,
cần huy động vốn từ mọi nguồn vốn với nhiều hình thức.
Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là nguồn vốn viện trợ nước ngoài (ODA)
được trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng
hộ của một số các tổ chức khác, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ở
vùng sâu, vùng xa, ở những nơi khó khăn, tránh nhà tranh, tre cho các hộ nghèo.
Tuy nhiên những năm trở lại đây nguồn vốn này có xu hướng giảm. Điều đó
chứng tỏ đời sống của người dân trong những năm gần đây đã cải thiện, trình độ
phát triển của tỉnh đã cao hơn trước. Ngoài ra các nguồn vốn từ nước ngoài khác
hầu như chưa có trên địa bàn.
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích
quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu quả
hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế,
qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh. Tình hình thực hiện vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện
của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2006 – 2010, qua đó cho
thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những
biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt
khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn
35
nhất trong kỳ, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hay không.
Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập
trung tỉnh Tuyên Quang sẽ được phân chia theo 11 ngành cơ bản trong nền kinh
tế: Công nghiệp; nông, lâm nghiệp, thủy lợi; quản lý Nhà nước; giao thông; giáo
dục đào tạo…Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo
ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngành
2006
2007
2008
2009
2010
TĐPTBQ
(%)
1
Công nghiệp
69,75
95,96
255,82
328,72
500,31
163,65
2
Nông, lâm nghiệp,
thủy lợi
222,85
306,18
443,24
561,28
806,35
137,92
3
Quản lý NN
72,41
99,32
139,57
168,34
188,21
126,97
4
Giao thông
327,03
448,96
532,38
657,17
838,4
126,54
5
CSHT đô thị
54,18
74,37
180,43
222,55
282,81
151,15
6
KHCN - MT
30,56
42,01
85,05
109,81
170,23
153,63
7
Giáo dục - đào tạo
110,52
151,78
347,34
434,84
592,76
152,18
8
Y tế - dịch vụ XH
37,05
50,89
85,59
107,16
146,07
140,91
9
Văn hoá, thông tin
thể thao
95,21
130,76
219,32
275,42
380,72
141,41
10
Hành chính công
cộng
35,58
49,65
154,14
201,32
247,33
162,36
11
Các ngành khác
18,86
25,12
38,12
39,39
80,81
143,86
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
STT
Tổng
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng ta thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành tăng đều
qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong tổng vốn đầu tư XDCB qua các
năm giai đoạn 2006 – 2010 thì năm 2010 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 4.234
tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu cầu XDCB của tỉnh vẫn đang trên đà tăng mạnh
và cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn đang hoàn thiện hơn.
Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang, các ngành
chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2006 – 2010 đó là: Giao thông
36
với tổng vốn đầu tư là 2.803,94 tỷ đồng chiếm 22,67%; Nông, lâm nghiệp, thủy
lợi với tổng vốn đầu tư là 2.339,9 tỷ đồng chiếm 18,91%; Giáo dục – đào tạo với
tổng số vốn là 1.637,24 tỷ đồng chiếm 13,23%. Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư
xây dựng cơ bản vào 3 ngành nêu trên là do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền
núi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác do hệ thống
giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông lại luôn đòi hỏi
lượng vốn khá lớn, do vậy tỷ trọng vốn dành cho ngành giao thông luôn cao hơn
các ngành khác cũng là điều dễ hiểu. Đầu tư cho xây dựng cơ bản là một hoạt
động hết sức quan trọng và cần thiết, một số công trình giao thông quan trọng
được xây dựng trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đưa Tuyên Quang thay đổi
nhanh chóng về nhiều mặt, đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu giải
trí cao và các hoạt động phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người tăng. Khi đó,
ngành dịch vụ phát triển nhanh chóng. Trong thời kỳ hiện nay, phát triển đồng
đều giữa các ngành, các lĩnh vực là hết sức cần thiết và trước mắt Tuyên Quang
cần đầu tư hơn nữa cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
Vốn đầu tư vào ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi cũng tăng đều qua các
năm, năm 2006 số vốn đầu tư XDCB là 222,85 tỷ đồng, năm 2010 vốn đầu tư
XDCB là 806,35 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân là 37,92% cho thấy
nguồn vốn này có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Nông,
lâm nghiệp, thủy lợi chiếm lượng vốn đáng kể là nhờ các dự án kiên cố hoá kênh
mương và đê điều ở các địa phương. Tuyên Quang vốn là một tỉnh nông nghiệp,
người dân sống bằng nghề nông là chủ yếu và diện tích đất nông nghiệp cũng
khá lớn. Hơn nữa, trong những năm gần đây tình hình mưa lũ diễn biến thất
thường, cùng với hạn hán và nắng nóng đang ngày càng gia tăng, nên tỉnh đã tập
trung đầu tư kiên cố lại các tuyến đê xung yếu trên địa bàn. Do đó mà lượng vốn
đầu tư vào nông lâm nghiệp, thuỷ lợi cũng chiếm tỷ trọng cao.
37
Vốn đầu tư vào ngành giáo dục đào tạo tăng từ 110,52 tỷ đồng năm 2006
lên 592,76 tỷ đồng năm 2010, tốc độ phát triển bình quân là 52,18% cho thấy
tỉnh Tuyên Quang rất quan tâm, chú trọng phát triển nguồn lực con người, nâng
cao năng lực, trình độ cho lực lượng lao động của địa phương. Giáo dục – đào
tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong tổng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2006 – 2010 hàng loạt các công trình xây
dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: Trường trung học
phổ thông Tân Trào với tổng vốn đầu tư là 22,1 tỷ đồng, trường trung học phổ
thông kháng Nhật huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 8 tỷ đồng, trụ sở trung
tâm giới thiệu việc làm với tổng vốn đầu tư là 6,9 tỷ đồng, trung tâm dạy nghề
huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng,…
Ngành công nghiệp có tốc độ phát triển bình quân cao nhất 63,65%, phù
hợp với xu hướng phát triển của tỉnh đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Có thể thấy lượng vốn XDCB đầu tư vào công nghiệp tăng khá nhanh, đặc biệt
năm 2010 tăng 500,31 tỷ đồng so với năm 2006 là 69,75 tỷ đồng cho thấy tỉnh
đã trú trọng đầu tư vào công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, nhất là lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông
lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện…
Một số ngành khác nói tới ở đây là an ninh quốc phòng, cấp thoát nước...
những lĩnh vực này có lượng vốn chiếm 1,64%. Nhìn chung tỷ lệ này là phù hợp
với sự phát triển của kinh tế xã hội tỉnh trong giai đoạn này. Việc huy động vốn
cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua còn thấp. Năm 2010 đã tạo ra
được những bước đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên những đột
phá này mới chỉ là bắt đầu cho thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó
việc huy động vốn cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thể dục thể thao còn thấp,
chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, chưa đáp ứng được yêu
cầu nâng cao đời sống của người dân.
Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như:
Giao thông, giáo dục – đào tạo và nông, lâm nghiệp, thủy lợi cho thấy chủ
38
trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành cơ bản, có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, chăm
sóc sức khoẻ cho người dân. Việc đầu tư vào ngành giao thông đối với tỉnh
Tuyên Quang nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và hơn nữa là nhằm thu hút các nhà đầu tư
đến với tỉnh Tuyên Quang, gia tăng việc lưu thông, trao đổi hàng hoá trên địa
bàn tỉnh. Theo xu hướng bùng nổ công nghệ, hội nhập như hiện nay mà nguồn
lao động có trình độ chưa cao, do đó để bắt kịp với kỹ thuật công nghệ, tỉnh đã
đầu tư một phần vào giáo dục nhằm tạo nguồn lao động có tay nghề, chất lượng
ngay tại địa bàn, như trung tâm dạy nghề huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm
Yên... Đầu tư cho y tế - dịch vụ xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ
cho công tác chữa bệnh cũng như nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Hơn
nữa cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành của Tuyên Quang
cũng cho thấy một cơ cấu khá hợp lý và vững chắc, Tuyên Quang là tỉnh mới
chuyển sang phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ một tỉnh nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu từ đó cần đầu tư tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc thì mới
phát triển bền vững được.
2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng
Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của thành phố và các huyện trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn
2006 – 2010 nhằm rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng
vùng. Đồng thời dựa trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả
của các công trình xây dựng trong từng địa phương, xem xét huyện nào có
quy mô đầu tư xây dựng lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển
kinh tế của vùng. Ta xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo
vùng qua bảng sau.
39
Bảng 4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2006
2007
Năm
2008
Thành phố
Tuyên Quang
394,16
552,68
983,22
2
Huyện
Chiêm Hoá
129,13
169,93
219,58
304,95
390,05
131,83
3
Huyện
Hàm Yên
112,38
150,46
244,89
281,97
409,29
138,15
4
Huyện
Na Hang
100,03
125,2
245,09
303,58
369,84
138,67
5
Huyện
Sơn Dương
133,82
185,41
289,04
382,66
488,6
138,23
6
Huyện
Yên Sơn
204,48
291,32
499,18
650,39
893,2
144,57
Tổng
1.074
1.475
2.481
3.106
4.234
140,9
STT
Địa điểm
1
2009
2010
1.182,45 1.683,02
TĐPTBQ
(%)
143,74
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng trên, ta có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân
theo vùng tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó,
thành phố Tuyên Quang chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao
nhất trong 6 huyện thị, với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006
– 2010 là 4.795,53 tỷ đồng, chiếm 38,76% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
toàn tỉnh; tiếp theo là huyện Yên Sơn với số vốn là 2.538,53 tỷ đồng, chiếm
20,52%, huyện Sơn Dương với số vốn là 1.479,53 tỷ đồng chiếm 11,96%. Nhìn
chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong
giai đoạn 2006 – 2010.
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh
giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ
tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống giao thông,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành
40
phố Tuyên Quang tăng liên tục qua các năm, năm 2006 có số vốn là 394,16 tỷ
đồng, năm 2010 có số vốn là 1.683,02 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là
43,74%. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều tập trung ở
đây, hơn nữa thành phố Tuyên Quang là một thành phố mới được thành lập vào
cuối năm 2010, nên yêu cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là
hoàn toàn hợp lý. Huyện Yên Sơn có tốc độ phát triển bình quân là 44,57%, cao
nhất so với các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh, huyện cũng là một trung tâm
kinh tế lớn thứ 2 của tỉnh Tuyên Quang với các khu công nghiệp, nhà máy tập
trung ở đây, vì vậy cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp. Đối
với huyện Sơn Dương là một huyện có các khu di tích lịch sử, các điểm du lịch văn
hoá nên cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông,... Đồng thời
cần phục hồi, tôn tạo lại các khu di tích lịch sử cách mạng để thu hút lượng khách
du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, làm tăng thu ngân sách địa phương,
nâng cao đời sống nhân dân.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư vào huyện Na Hang chiếm một tỷ lệ khá
nhỏ là 9,25%, tuy nhiên nguồn vốn này tăng đều qua các năm, năm 2006 vốn đầu
tư xây dựng cơ bản là 100,03 tỷ đồng, năm 2010 là 369,84 tỷ đồng. Huyện Na
Hang là một huyện miền núi, nằm cách xa trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh
nên kinh tế còn nhiều khó khăn, lượng vốn đầu tư vào còn ít tuy nhiên tỉnh cũng
đang từng bước tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và
tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Lượng vốn đầu tư XDCB vào huyện
thời gian qua đã tăng lên đáng kể với các chương trình mục tiêu quốc gia như
chương trình 134, 135,...
Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang
là tương đối hợp lý, ngoài ra hai vùng là thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn
thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc
phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển
kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá chênh lệch kinh tế
41