Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.52 KB, 41 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
-Nguồn hình thành : Qũy BHXH được hình thành do việc trích lập tính vào
CPSXKD của DN theo tỷ lệ 26%, trong đó DN tỷ lệ 18% và người lao động tỷ lệ
8%, và khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo chế độ quy định.
1.2.2 . Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)
- Mục đích: Quỹ BHYT được trích lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động như : Khám chữa bệnh, viện phí, thuốc men
- Nguồn hình thành: Theo quy định và chế độ tài chính hiện hành, quỹ
BHYT được hình thành do việc trích lập vào CPSXKD của DN theo tỷ lệ 4,5%,
trong đó DN tỷ lệ 3% và người lao động tỷ lệ 1,5%, và khấu trừ vào tiền lương của
người lao động theo chế độ quy định.
1.2.3. Kinh phí cơng đoàn (KPCĐ)
- Mục đích: KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Nguồn hình thành: KPCĐ được hình thành do việc trích lập vào CPSXKD
của DN theo tỷ lệ 2% , trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên,
1% để lại tại DN để chi tiêu cho hoạt động của cơng đồn, cơng sở.
1.2.4. Quỹ Bảo hiểm tai nạn ( BHTN)
- Mục đích: Quỹ BHTN được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người
lao động trong trường hợp thôi việc, hay thất nghiệp khác.
-Nguồn hình thành: BHTN được hình thành do viêc trích lập vào CPSXKD
của DN theo tỷ lệ 2% trong đó DN tỷ lệ 1% và người lao động tỷ lệ 1%, và khấu
trừ vào tiền lương của người lao động theo chế độ quy đinh.
2. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
- Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra
-Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích cơng nhân viên
phấn khởi , tích cực lao động, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
3. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hạch tốn tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong
trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- Tổ chức tốt cơng tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền chặt chẽ đảm
bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính tốn
phân bổ chi phí nhân cơng và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
4. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép phải chính xác kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. kiểm tra tình hình
huy động sử dụng lao động chấp hành chính sách chế độ về lao động tiền lương sử
dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương mở sổ thẻ kế toán và hoạch toán lao
động tiền lương đúng chế độ.
- Tính tốn và phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản
trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả, ngăn chặn các hành vi, vi phạm
chính sách về lao động tiền lương .
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT LAO ĐỘNG
1.Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số người lao động là việc phản ánh , theo dõi số hiện có và tình hình
biến động tại các bộ phận cũng như trong tồn doanh nghiệp. Cơng tác hach tốn
lao động tại doanh nghiệp thường do Phòng dân sự hay Phòng lao động – tiền lương
đảm nhận.
Để dõi theo đội ngũ lao động tại doanh nghiệp , người ta thường sử dụng “ số
danh sách lao động” để theo dõi lao động trong doanh nghiệp theo từng nơi làm
việc , theo chuyên mơn ngành nghề, trình độ, tuổi tác, giới tính…
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
Hạch toán chi tiết lao động về mặt số lượng và chất lượng có tác dụng trong
cơng tác quản lý lao động như tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân viên hợp lí, có chế
độ đãi ngộ cho những tài năng của doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao
động, nâng cấp , nâng bậc, thôi việc… và các chứng từ bổ sung khác. Thông thường
các chứng từ này dó Phòng nhân sự hay Phòng lao động –tiền lương lập và quản lý.
Hạch toán số lượng lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh tốn các khoản
trợ cấp khác cho người lao động theo đúng chế độ.
2.Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm việc
thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong tồn doanh nghiệp.
Hạch tốn thời gian lao động là cở sở để trả lương , thưởng và các khoản trợ cấp
theo đúng chế độ quy định cũng như đưa lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức và quản lý lao động của doanh
nghiệp như phương pháp chấm công , treo thẻ, bấm giờ, thẻ điện tử… Ở nước ta,
phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch tốn thời gian lao
động.
Theo phương pháp chấm cơng, chứng từ để hạch toán thời gian lao động Là
Bảng chấm công ( Mẫu số 01-LDDTL) . Bảng chấm công được mở để theo dõi
ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH… của từng
lao động tại bộ phận.
Hằng ngày, tổ trưởng hay người được phân cơng phải căn cứ vào tình hình lao
động thực tế tại bộ phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày. Cuối
tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển
Bảng chấm công cũng các chứng từ có liên quan như Phiếu nghỉ BHXH… về
Phòng kế tốn hay bộ phận tiền lương để kiểm tra , đối chiếu và tổng hợp thời gian
lao động để tính lương và BHXH. Bảng chấm cơng thường để tại một địa điểm
công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình.
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
3.Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để trả lương, thưởng phù hợp với kết quả
lao động đạt được, tính tốn năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện
định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Chứng từ dùng để hạch toán lao động kết quả rất đa dạng, phong phú và
được áp dụng tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất, chứng từ
hạch toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn
thành , hợp đồng giao khốn…
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành ( Mẫu 06-LĐTL) là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
nhân người lao động. Làm cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền
công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liền : 1 liên lưu và 1 liên chuyển
đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi
chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao
động. Trước khi chuyển đến kế tốn lao động tiền lương phải có đầy đủ chữ ký
của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lương và người duyệt
( ghi rõ họ tên).
Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08-LĐTL) là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc , thời gian làm việc , trách
nhiệm và quyền lời mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó, đồng thời là cơ sở để
thanh tốn tiền cơng lao động cho người nhận khoán.
Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3 bản : 1 bản giao cho
người nhận khoán, 1 bản lưu ở bộ phận lập hớp đồng và 1 bản chuyển về Phòng
kế tốn để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng và làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký của 2 bên nhận khốn , giao
khoán và kế toán thanh toán.
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
III. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương
1.1 Hình thức lương thời gian
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình độ
nghiệp vụ của người lao động.
Tùy theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng, trong mỗi một thang lương lại thùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian như: tháng,
tuần, ngày, giờ:
Lương tháng là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong
một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp dụng để trả
lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm
việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương phải trả = Mức lương ngày * Số ngày làm việc trong tháng
thực tế trong tháng.
Trong đó:
Mức lương ngày =
Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + phụ cấp (nếu có))
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và
số tuần làm việc thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối
tượng lao động có thời gian làm việc khơng ổn định, mang tính thời vụ hoặc
làm việc bán thời gian.
Mức lương tuần
=
Mức lương tháng * 12 tháng
Số tuần làm việc theo chế độ trong năm (52 tuần)
Lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Lương ngày
thường áp dụng để trả cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian,
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ
tính cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa
vụ khác và làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Mức lương ngày
Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ ( 22 hoặc 26)
Lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, thường được áp dụng
để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng
theo sản phẩm.
Mức lương giờ
Mức lương ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 )
Như vậy trả lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc
của người lao động. Cách trả lương này mang tính bình qn, chưa chú ý đến
chất lượng cơng việc của người lao động nên chưa kích thích tích cực và tinh
thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược điểm trên một số doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
1.2. Hình thức lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo sản lượng và chất
lượng công việc đã hồn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động, động
viên khuyến khích người lao động nhiệt tình, say mê làm việc tạo ra nhiều của cải
cho xã hội.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức lương trả cho người lao
động tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá lương cảu sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn
thành). Tiền lương phải trả xác định như sau:
Tổng
tiền
lương phải trả
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
*
Đơn giá lương.
Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B
Trang 8