1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

I .ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NINH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.52 KB, 41 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



+ Hiện nay nhà máy chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phépcủa công nhân

trực tiếp sản xuất , trong khi thực tế tổng số công nhân sảnxuất trực tiếp khá đông .

Tổng số công nghỉ phép trong năm khá lớn , vấn đềnày không chỉ ảnh hưởng đến kế

hoạch sản xuất đã đề ra mà còn ảnh hưởngđến chi phí nhân cơng trong giá thành sản

phẩm.

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH NINH HỊA

1.Đối với hình thức trả lương

Thực tế cơng ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian,cơng ty nên áp

dụng thêm một hình thức nữa đó trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này

tạo sự kích thích cao đối với người lao động, động viên mạnh mẽ họ hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học tập, nâng cao trình độ

lành nghề … để qua đó tăng năng suất lao động nhờ đó mà tiền lương được trả cao .

Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể khơng khuyến khích việc tiết kiệm

ngun vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các

nhân viên.

Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:

- Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.

- Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.

- Có định mức lao động một cách chính xác.

- Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho cơng việc đó.

Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều

cách trả lương sản phẩm khác nhau. Chế độ tiền lương này áp dụng đối với công

nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo ra những sản phẩm tương đối hồn chỉnh và

đòi hỏi có những mức lao động áp dụng cho từng cá nhân .

Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:

Lsp =ĐG x Q

Trong đó: ĐG : là đơn giá sản phẩm

Q : là Số sản phẩm mà người lao động làm được.

Đơn giá sản phẩm có thể được xác định như sau:

ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 25



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



Hoặc:

ĐG = ( Lcb + PC ) x Mtg

Ở đây:

Lcb : Lương cấp bậc của công việc ( mức lương trả cho cơng việc đó )

PC : Phụ cấp mang tính lương cho cơng việc đó .

Msl : Mức sản lượng

Mtg : Mức thời gian .

Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao

động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động

nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất

những nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: cơng nhân ít quan

tâm đến việc bảo vệ máy móc thiết bị, khơng chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật

liệu, và không quan tâm đến kết quả chung của tập thể .

Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy định

chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.

2.Đối với việc theo dõi bảng chấm công

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh và mạnh đã dẫn đến nguồn nhân

lực không theo kịp nhu cầu của các công ty. Đặc biệt các công ty đang hướng tới sự

chuyên nghiệp trong quản lý nhân sự, quản lý thời gian làm việc của cơng nhân viên

để từ đó đưa ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và công bằng cho tất cả

công nhân viên trong công ty. Để thực hiện được mục tiêu đó thì cơng ty nên sử

dụng một hệ thống chấm công tự động là rất cần thiết.

Nó đem lại rất nhiều lợi ích ví dụ như :

- Tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp.

- Quản lý thời gian làm việc của cán bộ cơng ty dễ dàng và nhanh chóng.

- An tồn, hiệu quả, chính xác, khách quan, cơng bằng.

- Nâng cao ý thức người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động.

Cơng ty có thể sử dụng một trong những hình thức chấm cơng như sau:

2.1 Thẻ nhân viên:

Thẻ chấm cơng có thể được lựa chọn các loại thẻ sau:

-Thẻ mã vạch



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 26



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



-Thẻ từ

-Thẻ proximity ( thẻ không tiếp xúc)

Hiện nay, hệ thống chấm công sử dụng thẻ Proximity đang là ưu việt nhất và

được sử dụng nhiều nhất trong các doanh nghiệp.

2.2. Đầu đọc

Đầu đọc thẻ không tiếp xúc:

Đầu đọc thẻ là bộ phận nhận thông tin từ thẻ và truyền về phần mềm xử lý.

Đầu đọc thường được lắp đặt ở những nơi thuận tiện cho người quẹt thẻ (cổng bảo

vệ, cửa ra vào…).

Các loại đầu đọc thẻ:

-Đầu đọc thẻ HTA 820

-Đầu đọc thẻ HTA 830

-Đầu đọc thẻ HTA 850

Đầu đọc vân tay:

Đây là thiết bị nhận các thông tin của nhân viên bằng hệ thống nhận dạng

vân tay, hệ thống vân tay của nhân viên được chụp và lưu ở trong đầu đọc, khi nhân

viên vào ra phải phải đặt vân tay lên đầu đọc và đầu đọc sẽ nhận dạng vân tay đó rồi

so sách trong hệ thống dữ liệu, nếu có trong dữ liệu là hợp lệ, nếu khơng có đầu đọc

sẽ u cầu kiểm tra lại.

Các loại đầu đọc vân tay:

-Đầu đọc vân tay BioSH-3000T

-Đầu đọc vân tay BioSH-4000T

- Đầu đọc vân tay BioSH-X628

-Đầu đọc vân tay BioSH-TA5

-Đầu đọc vân tay BioSH-TA2



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 27



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



2.3 Phần mềm chấm công.

Các thông tin quẹt thẻ được truyền vào phần mềm chấm công, ở đây hệ

thống sẽ xử lý các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng ngay từ đầu

và đưa ra các kết quả theo yêu cầu của người sử dụng như các báo cáo,

các tiện ích….

Các chức năng chính của phần mềm:

-Quản lý quyền sử dụng

-Quản lý các thông tin nhân sự

-Quản lý ca làm việc của công ty

-Quản lý thời gian làm việc của nhân viên

-Quản lý thời gian ra ngoài, nghỉ phép của nhân viên

Các báo cáo

-Báo cáo số lượng nhân viên đi làm trong ngày

-Báo cáo thời gian vào ra chi tiết của từng nhân viên

-Báo cáo thời gian đi muộn về sơm của nhân viên

-Báo cáo ngày nghĩ phép của nhân viên

-Báo cáo tổng hợp tháng

-Các báo cáo khác

Ngồi ra ,tại cơng ty , kế tốn tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày cơng

làm việc thực tế của công nhân viên nhưng không phải là người trực tiếp theo dõi

công việc chấm công. Công việc chấm công hàng ngày do các tổ đội ghi nhận. Việc

đi trễ về sớm không được thể hiện trong bảng chấm công.Do vậy , để khác phục

tình trạng này , cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm

cơng ở các phòng ban để việc chấm cơng được chính xác hơn.

3.Đối với việc trích khoản lương nghỉ phép

Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh

hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho cơng nhân nghỉ đều

đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như

khi tính tiền lương chính), nếu doanh nghiệp khơng bố trí cho công nhân nghỉ phép

đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương

nghỉ phép của cơng nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 28



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế

hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ

phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.

- Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền lương

nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải

trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm

- Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm = Số cnsx

trong doanh nghiệp * mức lương bình quân 1 cnsx * Số ngày nghỉ phép thường

niên 1 cnsx.

Trong hạch toán tiền lương , do hàng năm khơng trích khoản lương nghỉ

phép, lương cho các ngày nghỉ được gọi chung là lương thời gian. Việc này dễ bị

nhầm lẫn hoặc hiểu sai về bản chất việc trả lương tại công ty.Cần phải đổi lại lương

nghỉ phép để phù hợp với cách tính lương cũng như khái niệm của khoản lương này.

4.Thay mẫu PC theo QĐ 15 bằng với mẫu PC theo QĐ 48.

Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống kế toán theo QĐ 48, cho nên công ty nên

áp dụng mẫu phiếu chi theo QĐ 48 thay vì mẫu PC theo QĐ 15 như hiện nay. Mặc

dù nó khơng ảnh hưởng đến q trình hoạt động và sổ sách kế tốn nhưng nó dẫn

đến sự không thống nhất trừ chứng từ lên sổ sách trong q trình hạch tốn.

5.Tạo đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc

Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động, nó là biểu hiện bằng tiền của

giá trị sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay tiền lương còn phụ

thuộc vào trạng thái cung cầu lao động trên thị trường. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá

cả sức lao động thấp, ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sức lao động cao

hơn.

Đối với người lao động thì tiền lương chính là khoản thu nhập chính trong hệ thống

thù lao mà người lao động nhận được. Khoản tiền lương này sẽ giúp cho người lao

động tái sản xuất sức lao động của mình, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống

của người lao động cũng như cuộc sống gia đình họ. Nếu tiền lương cao xứng đáng

với họ sẽ là nguồn động lực lớn nhất giúp người lao động nâng cao hiệu quả làm

việc của mình.



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 29



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



Đối với doanh nghiệp thì tiền lương lại là khoản chi phí của doanh nghiệp. Tuy

nhiên doanh nghiệp phải biết tận dụng tối đa chức năng của tiền lương nhằm tạo

động lực mạnh nhất cho người lao động trong tổ chức.

 Khi nào tiền công, tiền lương trở thành công cụ tạo động lực?

Theo Maslow, hệ thống nhu cầu cá nhân gồm năm nhóm nhu cầu trong đó

nhóm nhu cầu sinh lý hay nhu cầu vật chất là nhu cầu hàng đầu. Trong doanh

nghiệp thì tiền lương người lao động nhận được chính là hình thức cơ bản nhất của

sự thoả mãn về nhu cầu sinh lý hay nhu cầu vật chất. Tiền lương có thực sự là một

đòn bẩy kinh tế hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn nhu cầu vật

chất của người lao động bằng chính khoản tiền cơng, tiền lương mình nhận được.

Tiền lương về bản thân nó chưa phải là động lực. Tiền lương quá thấp không đủ để

người lao động tái sản xuất sức lao động, không đủ để họ lo toan cho con cái họ thì

tiền lương khơng thể trở thành động lực cho người lao động đựơc, thậm trí nó còn

có tác dụng phản nghịch. Tiền lương chỉ trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu

cầu vật chất cho người lao động, tạo cho họ yên tâm về khoản thu nhập của mình,

việc chi trả lương cũng phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc trong chi trả tiền

lương:

-



Đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau

Đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các người lao động khác

nhau trong nền kinh tế



Khi mức sống của người lao động còn thấp thì việc nâng cao vai trò của tiền lương

sẽ đáp ứng đúng nhu cầu thiết yếu nhất đối với người lao động, đó là nhu cầu vật

chất.

Tạo động lực thông qua tiền thưởng

Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngồi tiền lương và tiền cơng nhằm

khuyến khích người lao động mà tiền lương, tiền cơng khơng làm được

Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính thường được thực hiện vào cuối

mỗi quí hoặc mỗi năm tài chính. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả độ xuất ghi

nhận những thành tích xuất sắc của người lao động như hồn thành các dự án cơng

việc quan trọng, tiết kiệm nguyên vật liệu hay có những sáng kiến lớn có giá trị.



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 30



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, xác định đúng đắn mối quan hệ giữa

tiền thưởng nhận được với mức cống hiến của ngày lao động hay tập thể lao động

trong sự nghiệp phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh của tổ chức.

Tạo động lực thông qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ

Phụ cấp là khoản mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động, do họ đảm

nhận thêm trách nhiệm hoặc do họ phải làm việc trong những điều kiện khơng bình

thường hoặc khơng ổn định.

Trên cơ sở định nghĩa như vậy chúng ta thấy được phụ cấp có hai tác dụng

chính:

- Nâng cao thu nhập: Các khoản trợ cấp thêm cho người lao động sẽ giúp cho

người lao độn có thêm thu nhận, bù đắp cho những trách nhiệm nặng nề hơn mà họ

phải làm. Ngồi ra, trợ cấo có tác dụng kích thích tinh thần đối với người lao động,

do họ biết rằng ban quản lý của doanh nghiệp đã hiểu được sự khó nhọc trong công

việc mà họ đang làm, họ cảm nhận được sự thấu hiểu từ phía cấp trên đối với họ.

Do đó họ tin tưởng vào doanh nghiệp.

- Chế độ phụ cấp còn có tác dụng tạo sự cơng bằng giữa những người lao

động. Những người lao động làm ở các mơi trường làm việc độc hại, khó khăn,

phức tạp, nguy hiểm thì họ phải được trợ cấp cao để họ có thêm khoản thu nhập đề

phòng cho những rủi ro rất lớn đang dinh dập họ.

Đối với tổ lò đốt, tăng thêm mức phụ cấp độc hại do đây là khu vực nhiều tro bụi

gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của cơng nhân trong q trình làm việc.

Phúc lợi là phần thù lao gian tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống

người lao động

Dịch vụ cho người lao động là các khoản tài chính gián tiếp hỗ trợ cuộc sống cho

người lao động nhưng người lao động phải trả thêm một khoản tiền nào đó.

Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi và dịch vụ có ý nghĩa rất lớn đối với cả người

lao động và doanh nghiệp:

- Đảm bảo cuộc sống thông qua việc nâng cao thu nhập, hỗ trợ viện phí, khám sức

khoẻ miễn phí….

- Tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tăng cường khả năng

cạnh tranh trong việc thu hút những nhân tài vào làm việc.



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 31



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×