1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NINH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.52 KB, 41 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý

Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị



Giám Đốc



Phó Giám Đốc



Phòng Kinh doanh



Phòng Nhân sự



Phòng kế tốn



Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ Bộ máy quản lý

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

+ Ban Giám Đốc: là những người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động

của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ban Giám Đốc có quyền điều hành

cao nhất, có quyền quyết định các hoạt động sản xuất của nhà máy theo kế hoạch

của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh công nhận. Đồng thời, Ban Giám Đốc còn chịu trách

nhiệm trước nhà nước trong việc chấp hành chính sách, điều hành nhà máy, hiệu

quả sản xuất.Ngồi ra, định kì báo cáo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thảo

luận đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy.

+ Phòng kinh doanh: có trách nhiệm hỗ trợ Ban Giám Đốc trong các hoạt

động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, tìm đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ

sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng để có kế hoạch sản xuất đáp ứng

kịp thời nhu cầu khách hàng.



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



+ Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm quản lí lao động, giám sát mọi hoạt động

trong sản xuất nhà máy, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cơng nhân. Bên cạnh còn lo

các cơng việc tiền lương, khen thưởng, kỹ luật công nhân viên, về các loại bảo hiểm

giám sát, đề bạt công nhân viên nhà máy.

+ Phòng kế tốn : chịu trách nhiệm trong việc tập hợp tất cả các chi phí tính

giá thành sản phẩm, kết quả hoạt động trong quá trình sản xuất để từ đó xác định kết

quả kinh doanh của năm hoạt động, tính lương và các khoản trích theo lương cho

người lao động. Nhiệm vụ của phòng còn hạch tốn các nghiệp vụ mua bán, thanh

tốn cơng nợ , phân phối lợi nhuận và sử dụng các quĩ của nhà máy theo chế độ

hiện hành. Đồng thời, phải giám sát hàng hóa, tài sản, kinh phí theo ngun tắc của

nhà nước.

4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty

4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế tốn trưởng



Kế tốn cơng

nợ



Kế tốn bán

hàng



Thủ kho



Thủ quỹ



Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán

4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về cơng tác kế

tốn , quản lý tài chính của cơng ty và mọi hoạt động của phòng.

- Kế tốn cơng nợ : Định kỳ làm xác nhận công nợ với các chi nhánh/công ty, quản

lý tồn bộ cơng nợ của cơng ty..

- Kế tốn bán hàng : Có trách nhiệm theo dõi bán hàng , thống kê bán hàng, hàng

ngày hàng tháng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa, tổng hợp doanh thu.



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



- Thủ quỹ : Là người quản lý số tiền mặt tại công ty , thu , chi theo phiếu thu, phiếu

chi ,đối chiếu sổ sách liên quan.

- Thủ kho : Có trách nhiệm theo dõi cung ứng nhập xuất nguyên vật liệu , phụ tùng

cho phân xưởng, nhà máy của cơng ty.

4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại cơng ty

Chứng từ kế tốn



Bảng tổng hợp

chứng từ cùng

loại



Sổ quỹ



Sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ



Sổ thẻ kế toán

chi tiết



Chứng từ ghi sổ



Sổ cái



Bảng tổng hợp

chi tiết



Bảng cân đối số

phát sinh



Báo cáo tài chính



Sơ đồ 4.3 : Hình thức kế tốn áp dụng tại công ty

Ghi chú :

-



Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng :

Đối chiếu, kiểm tra :



Trình tự lên sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập

chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 19



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của

Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã

lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi

chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và

ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký

chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến

hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài

khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân

đối tài khoản".

- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì chứng từ kế tốn, Bảng

Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán

chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế

toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để

đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết

của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.

II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH NINH HỊA

1. Đặc điểm chung về lao động và tiền lương tại công ty TNHH Ninh Hòa

1.1. Đặc điểm chung về lao động tại cơng ty TNHH Ninh Hòa

Cơng ty áp dụng hình thức chấm công bằng bảng chấm công ,bảng chấm

công được giao cho kế tốn tiền lương theo dõi hàng ngày của cơng nhân.Kế tốn

tiền lương và cơng nhân sẽ đối chiếu việc chấm công hàng ngày với nhau.

1.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH

Ninh Hòa

1.1.1. Phương pháp tính lương

Tính lương theo thời gian lao động.

Lương cơ bản = Mức lương/ngày x số ngày lao động/tháng

Tiền lương = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp.

1.1.2. Các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương (doanh nghiệp nộp )



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

-



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



BHXH = LCB x 17%

BHYT = LCB x 3%

=> TỔNG = 21%

BHTN = LCB x 1%

Các khoản trích theo lương ( người lao động nộp )

BHXH = LCB x 7%

BHYT = LCB x 1,5%

=> TỔNG = 9,5%

BHTN = LCB x 1%



2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH

Ninh Hòa

2.1. Hạch toán tiền lương

2.1.1. Chứng từ sử dụng

- Bảng chấm cơng

- Bảng tính lương

- Bảng thanh tốn tiền lương

- Phiếu chi

- Chứng từ ghi sổ

2.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 334 “ Phải trả cho người lao động “ tài khoản này dùng để phản

ánh tình hình thanh tốn lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên.

2.1.3. Trình tự hạch toán : Tháng 6/2013

Ví dụ :

Tại BPQL : : Ông HỒ BA – Quản đốc thuộc phòng kinh doanh

-



-



Số ngày cơng :25

Lương cơ bản : 2.300.000 đ/ tháng.

Phụ cấp tiền ăn : 15.000 đ/ngày x 25 ngày = 375.000 đ/tháng

Phụ cấp trách nhiệm , chuyên cần : 800.000 đ/tháng.

 Tiền lương T5/2013 = 2.300.000 + 375.000 + 800.000 = 3.475.000 đ/

tháng.

Tiền lương BPQL T6/2013 = 25.475.000 đ/tháng

Tiền lương GĐ HỒ NINH = 3.000.000đ/ tháng

Tổng tiền lương BPQL = 28.475.000 đ/tháng

Tại BPCN : Ông TRƯƠNG VĂN TRUNG _ Cơng nhân tạo hình.



-



Số ngày cơng : 24 ( vì 1 ngày cơng ty bị cúp điện nên được nghỉ 1 ngày =>



-



vẫn tính đầy đủ chuyên cần 25 ngày / tháng )

Lương cơ bản : 1.800.000 đ/tháng

Phụ cấp tiền ăn : 15.000đ/ngày x 24 = 360.000đ/tháng



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 21



Chuyên đề tốt nghiệp

-



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



Phụ cấp chuyên cần : 13.000đ/ngày x 24 = 312.000 đ/ tháng

 Tiền lương T5/2013 = 1.800.000 + 360.000+ 312.000 = 2.472.000 đ/

tháng

Tiền lương BPCN T6/2013- HĐ 1 năm = 304.739.000 đ/ tháng

Hằng tháng ta có Bảng chấm cơng (BCC) để theo dõi thời gian lao động của



công nhân viên,Bảng chấm cơng được lập bằng tay.Từ BCC ta có bảng trính

lương,từ bảng trích lương ta có bảng thanh tốn lương,từ bảng thanh toán ta lên

chứng từ ghi sổ rồi đến sổ cái.



2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương

2.2.1. Chứng từ sử dụng

- Bảng chấm cơng

- Bảng tính lương

- Bảng thanh toán tiền lương

- Chứng từ ghi sổ

2.2.2. Tài khoản sử dụng :

Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác” : Dùng để phản ánh tình hình thanh

tốn các khoản phải trả, phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản

SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 22



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



trích theo lương, TK này dùng để phản ánh tình hình trích lập quỹ BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.

Các khoản trích theo lương (doanh nghiệp nộp )

-



TK 3383 “BHXH”

TK 3384 “BHYT”

TK 3389 “BHTN”

Các khoản trích theo lương ( người lao động nộp )

TK 3383 “BHXH”

TK 3384 “BHYT”

TK 3389 “BHTN”



2.2.3. Trình tự hạch toán

 Các khoản trích theo lương Doanh nghiệp nộp :

Ví dụ:

Tại BPQL : : Ơng HỒ BA – Quản đốc thuộc phòng kinh doanh

-



BHXH = 2.300.000 x 17% = 391.000

BHYT = 2.300.000 x 3% = 69.000

BHTN = 2.300.000 x 1 % = 23.000

 Tổng

= 483.000

 Tổng BPQL

= 3.822.000

GIÁM ĐỐC HỒ NINH = 630.000

 CKTTL DN nộp cho BPQL = 3.822.000 + 630.000 = 4.452.000



Tại BPCN : Ơng TRƯƠNG VĂN TRUNG _ Cơng nhân tạo hình

- BHXH = 1.800.000 x 17% = 306.000

- BHYT = 1.800.000 x 3% = 54.000

- BHTN = 1.800.000 x 1 % = 18.000

 Tổng

= 378.000

 CKTTL DN nộp cho BPCN = 46.221.000

 Các khoản trích theo lương do người lao động nộp

Ví dụ:

Tại BPQL : : Ơng HỒ BA – Quản đốc thuộc phòng kinh doanh

-



BHXH = 2.300.000 x 7% = 161.000

BHYT = 2.300.000 x 1,5% = 34.500

BHTN = 2.300.000 x 1 % = 23.000

 Tổng

= 218.500

 Tổng BPQL

= 22.923.000





Trích chế độ bảo hiểm



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 23



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



 Chế độ THAI SẢN

- Thai sản :TRẦN THỊ THU HÀ nghỉ sinh T12/2012 ( Giấy chứng sinh ) và

được hưởng chế độ nghỉ sinh 4 tháng .

Tiền lương được hưởng nghỉ thai sản

= ( LCB x4)+ 2 tháng LCB của nhà nước

= ( 1.550.000 x 4 ) + (2 x 1.050.000) = 8.300.000

Nghỉ ỐM ĐAU

-



Bà NGUYỄN THỊ ANH NGUYÊN : nghỉ từ ngày 11/3 -> 13/3

Tiền lương được hưởng nghỉ ốm đau

= = = 155.800



CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH NINH HỊA

I .ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH NINH HỊA

1.Ưu điểm

Hình thức trả lương của nhà máy đã áp dụng hình thức trả lương và cáckhoản trích

theo lương rất phù hợp với người lao động vì vậy khuyến khích được người lao

động có trách nhiệm cao trong cơng việc. Việc thực hiệnchính sách ln được nhà

máy quan tâm , cụ thể là nhà máy luôn nộp đúng ,nộp đủ , nộp kịp thời các khoản

trích nộp cho Nhà nước.

2.Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được về quĩ tiền lương , cơ chế chínhsách và các

khoản trích theo lương thì vẫn còn những tồn tại cần xem xét đểnâng cao hơn nữa

hiệu quả lao động của công nhân viên về các hình thức trả lương.

+ Hình thức trả lương theo thời gian của nhà máy mới chỉ quan tâm tớingày công

làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kếtquả sản xuất cũng

như kết quả lao dộng của từng người , do đó chưa kíchthích đuợc họ tận dụng thời

gian lao động trong ngày để tăng năng suất laođộng.

SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 24



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ



+ Hiện nay nhà máy chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phépcủa công nhân

trực tiếp sản xuất , trong khi thực tế tổng số công nhân sảnxuất trực tiếp khá đông .

Tổng số công nghỉ phép trong năm khá lớn , vấn đềnày không chỉ ảnh hưởng đến kế

hoạch sản xuất đã đề ra mà còn ảnh hưởngđến chi phí nhân cơng trong giá thành sản

phẩm.

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH NINH HỊA

1.Đối với hình thức trả lương

Thực tế cơng ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian,công ty nên áp

dụng thêm một hình thức nữa đó trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này

tạo sự kích thích cao đối với người lao động, động viên mạnh mẽ họ hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học tập, nâng cao trình độ

lành nghề … để qua đó tăng năng suất lao động nhờ đó mà tiền lương được trả cao .

Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể khơng khuyến khích việc tiết kiệm

nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các

nhân viên.

Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:

- Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.

- Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.

- Có định mức lao động một cách chính xác.

- Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho cơng việc đó.

Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều

cách trả lương sản phẩm khác nhau. Chế độ tiền lương này áp dụng đối với công

nhân hoạt động tương đối độc lập, tạo ra những sản phẩm tương đối hồn chỉnh và

đòi hỏi có những mức lao động áp dụng cho từng cá nhân .

Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:

Lsp =ĐG x Q

Trong đó: ĐG : là đơn giá sản phẩm

Q : là Số sản phẩm mà người lao động làm được.

Đơn giá sản phẩm có thể được xác định như sau:

ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl



SVTH: Phạm Thị Thiên Trang-D18KKT2B



Trang 25



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×