1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

Phụ thuộc yếu tố Von Willebrand và Hct. Không điều chỉnh được độ chính xác của máy ở mỗi lần đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 154 trang )


26

Bảng 1.2. Tần xuất các phương pháp đánh giá ngưng tập tiểu cầu



Tổng các



Phòng XN



Phòng XN



phòng XN



lâm sàng



nghiên cứu



% (n/tổng)



% (n/tổng)



% (n/tổng)



LTA đơn thuần



70% (242/347)



72% (170/236)



65% (72/111)



LTA nhiều hơn WBA



19% (67/347)



15% (36/236)



28% (31/111)



WBA nhiều hơn LTA



5% (16/347)



6% (13/236)



3% (3/111)



WBA đơn thuần



3% (12/347)



5% (12/236)



0% (0/111)



LTA bằng WBA



1% (4/347)



<1% (1/236)



3% (3/111)



Phương pháp khác



2% (6/347)



2% (4/236)



2% (2/111)



Phương pháp

xét nghiệm



Whole Blood Aggregation (WBA): Ngưng tập tiểu cầu bằng máu toàn phần

Tỷ lệ sử dụng LTA để đánh giá kháng các thuốc chống ngưng tập tiểu

cầu nói chung và kháng aspirin nói riêng là lớn nhất kể cả trong phòng xét

nghiệm lâm sàng cũng như trong phòng xét nghiệm nghiên cứu [46].

Bảng 1.3. Mục đích sử dụng phương pháp LTA



Mục đích làm xét



Tổng các



Phòng XN



Phòng XN



nghiệm LTA



phòng XN



lâm sàng



nghiên cứu



% (n/tổng)



% (n/tổng)



% (n/tổng)



Đánh giá Aspirin



68% (102/150)



66% (71/107)



72% (31/43)



Đánh giá Clopidogrel



61% (92/150)



59% (63/107)



67% (29/43)



Thầy thuốc yêu cầu



47% (71/150)



55% (59/107)



30% (13/43)



Theo dõi tuân trị



14% (21/150)



18% (18/107)



7% (3/43)



Đã có biến cố mạch



19% (29/150)



23% (25/107)



9% (4/43)



15% (22/150)



10% (11/107)



26% (11/43)



máu

Mục đích khác



27

1.2.4.2. Định nghĩa kháng aspirin [109]

Kháng aspirin trong lâm sàng được định nghĩa khi aspirin không có khả

năng ngăn ngừa biến cố gây tắc mạch do huyết khối trên những bệnh nhân

vữa xơ động mạch đang điều trị với aspirin.

Kháng aspirin trong cận lâm sàng được định nghĩa là thất bại của

aspirin về mặt dược học, hoặc thất bại của aspirin trong tác dụng chống

ngưng tập tiểu cầu.

Kháng aspirin trong phòng xét nghiệm được định nghĩa khi aspirin

không có tác dụng hoặc tác dụng kém chống ngưng tập tiểu cầu bởi một

trong các chất kích tập tiểu cầu trong phòng thí nghiệm.

Ngưng tập tiểu cầu vẫn tồn tại mặc dù đang điều trị với aspirin được

định nghĩa là thất bại của aspirin trong ức chế ngưng tập tiểu cầu. Tuy nhiên

ngưng tập tiểu cầu đôi khi vẫn xảy ra mặc dù aspirin đã ức chế hoàn toàn sự

sản xuất ra TXA2 vì sự ngưng tập tiều cầu xảy ra theo con đường khác. Do

đó danh từ “kháng aspirin” đôi khi vẫn chưa chính xác trong một số các

trường hợp, như trong trường hợp aspirin ức chế sản xuất hoàn toàn TXA2

mà tiểu cầu vẫn có thể ngưng tập gây huyết khối. Danh từ “không đáp ứng”

với điều trị aspirin có thể thích hợp hơn để chỉ sự thất bại của aspirin trong

cả hai trường hợp: ức chế sản xuất TXA2 và giảm ngưng tập tiểu cầu.

1.2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán kháng aspirin: có rất nhiều tiêu chuẩn được

sử dụng trên các thiết bị khác nhau, với các nguyên lý đo khác nhau và dùng

các tiêu chuẩn đánh giá kháng aspirin khác nhau trong thực tế nghiên cứu về

kháng aspirin.

Tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về kháng

aspirin bằng phương pháp quang học do Gum và cộng sự đề nghị bao gồm:

Kháng aspirin khi có đủ hai tiêu chuẩn 0,5 mg/ml Acid Arachidonic (AA)

gây ngưng tập tiểu cầu ≥20% và 10 µM/l ADP (Adenosin DiPhosphat) gây

ngưng tập tiểu cầu ≥70% [83].



28



g aspirin



T ≤193 giây



uẩn: ARU ≥550,



y ngưng tập tiểu cầu ≥70%



y ngưng tập tiểu cầu ≥20%



gưng tập tiểu cầu ≥70% và



y ngưng tập tiểu cầu ≥20%



T ≤193 giây



T <186 giây



T ≤193 giây hoặc



iây



T ≤186 giây hoặc



iây



Bảng 1.4. Định nghĩa kháng aspirin trong phòng xét nghiệm [54]



29

AA = arachidonic acid; ADP = adenosine diphosphate; ARU = aspirin

reaction unit (đơn vi phản ứng aspirin) thực hiện trên máy RPFA-ASA (the

Rapid Platelet Function Assay-ASA); CADP-CT = collagen/adenosine

diphosphate-closure time; CEPI-CT = collagen/epinephrine-closure time.

1.2.4.4. Cơ chế kháng aspirin: có rất nhiều cơ chế gây ra tình trạng kháng

aspirin, các yếu tố làm tiểu cầu đáp ứng kém với aspirin gồm các yếu tố sinh

học, một số đặc điểm di truyền, các yếu tố lâm sàng và một số yếu tố khác.

Yếu tố sinh học

Sự hiện diện của hàng rào COX-1 có thể đáp ứng rất ít với sự ức chế

của aspirin [74], [92].

ThromboxanA2 sản xuất bởi dạng aspirin không nhạy cảm với COX-2

trên dạng mới của tiểu cầu hoặc các tế bào khác [47].

Tăng độ nhạy cảm của tiểu cầu với ADP và collagen [114].

Tăng giải phóng ADP [140].

Tăng hoạt hóa tiểu cầu qua trung gian epinephrin [33].

Hồng cầu gây hoạt hóa tiểu cầu [132].

Hoạt hóa tiểu cầu qua con đường trung gian không COX1: kích hoạt

tiểu cầu qua trung gian serotonin và thrombin có thể gây kháng aspirin. Sản

xuất TXA2 vẫn diễn ra mặc dù ức chế COX1 có thể xảy ra thông qua một con

đường thay thế COX2, được tìm thấy trong các tế bào nội mô mạch máu

(vascular endothelial cells - VECs) và các tế bào cơ trơn. COX2 có thể

chuyển đổi acid arachidonic thành prostaglandin H2 (PGH2) và được vận

chuyển vào tiểu cầu để sản xuất TXA2. COX1 tái tạo trong nhân các tế bào

như đại thực bào hoặc VECs cũng dẫn đến sản xuất TXA2 kéo dài [57].

Yếu tố di truyền



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

×