1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

+ Nồng độ glucose máu tĩnh mạch, xét nghiệm ngẫu nhiên ≥11,1 mmol/l (≥200 mg/dL) và có các triệu chứng lâm sàng kinh điển như ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, sút cân. Hoặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 154 trang )


55

- Thang điểm nguy cơ Framingham (Framingham Risk Score) được

tính toán điểm dựa vào 5 yếu tố nguy cơ chính của bệnh mạch vành: tuổi,

giới, mức huyết áp tâm thu, có và chưa được điều trị tăng huyết áp, nồng độ

cholesterol toàn phần trong máu, nồng độ HDL-C máu, hút thuốc lá. Tính

điểm khi có từ hai yếu tố nguy cơ trở lên. Không tính điểm khi đã có bệnh

tim mạch vữa xơ xác định trên lâm sàng (bệnh mạch vành, bệnh động mạch

cảnh có triệu chứng như đột quỵ nhồi máu não hoặc tai biến mạch não thoáng

qua, bệnh động mạch ngoại biên) hoặc đái tháo đường. Các bệnh nhân có

mức nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm >20% (trên 15 điểm đối với nam và

trên 22 điểm đối với nữ) được đưa vào nghiên cứu [10], [50]. Phân loại mức

nguy cơ theo 3 mức:

+ Nguy cơ thấp: <10%.

+ Nguy cơ trung bình: 10 - 20%.

+ Nguy cơ cao: >20%.

Bảng 2.1. Tuổi trong thang điểm Framingham cho nam giới



Tuổi

20 - 34

35 - 39

40 - 44

45 - 49

50 - 54

55 - 59

60 - 64

65 - 69

70 - 74

75 - 79



Điểm

-9

-4

0

3

6

8

10

11

12

13



Bảng 2.2. Cholesterol toàn phần trong thang điểm Framingham ở nam



56



CHO



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



(mmol/l)

<4,1

4,1 - 5,1

5,2 - 6,2

6,3 - 7,2

≥7,3



20-39 tuổi

0

4

7

9

11



40-49 tuổi

0

3

5

6

8



50-59 tuổi

0

2

3

4

5



60-69tuổi

0

1

1

2

3



70-79 tuổi

0

0

0

1

1



Bảng 2.3. Hút thuốc lá trong thang điểm Framingham ở nam



Hút



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



thuốc



20-39



40-49



50-59



60-69



70-79







tuổi



tuổi



tuổi



tuổi



tuổi



Không



0



0



0



0



0



8



5



3



1



1







Bảng 2.4. HDL cholesterol trong thang điểm Framingham ở nam



HDL-C mg/dl (mmol/l)



Điểm



≥60 mg/dl (1,6 mmol/l)



-1



50 - 59 mg/dl (1,3-1,5 mmol/l)



0



40 - 49 mg/dl (1,0-1,2 mmol/l)



1



<40 mg/dl (1,0 mmol/l)



2



Bảng 2.5. Huyết áp tâm thu trong thang điểm Framingham ở nam



Huyết áp tâm thu (mmHg)

<120

120 - 129

130 - 139

140 - 159

≥160



Không điều trị

0

0

1

1

2



Bảng 2.6. Nguy cơ 10 năm trong thang điểm Framingham ở nam



Có điều trị

0

1

2

2

3



57



Điểm tổng cộng

<0

0

1

2

3

4

5

6

7

8



Nguy cơ 10 năm

<1%

1%

1%

1%

1%

1%

2%

2%

3%

4%



Điểm tổng cộng

9

10

11

12

13

14

15

16

≥17



Nguy cơ 10 năm

5%

6%

8%

10%

12%

16%

20%

25%

≥30%



Bảng 2.7. Tuổi trong thang điểm Framingham cho nữ giới



Tuổi

20 - 34

35 - 39

40 - 44

45 - 49

50 - 54

55 - 59

60 - 64

65 - 69

70 - 74

75 - 79



Điểm

-7

-3

0

3

6

8

10

12

14

16



Bảng 2.8. Cholesterol toàn phần trong thang điểm Framingham ở nữ



CHO



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



(mmol/l)



20-39 tuổi



40-49 tuổi



50-59 tuổi



60-69



70-79 tuổi



0

2

4

5

7



tuổi

0

1

2

3

4



0

1

1

2

2



<4,1

4,1 - 5,1

5,2 - 6,2

6,3 - 7,2

≥7,3



0

4

8

11

13



0

3

6

8

10



Bảng 2.9. Hút thuốc lá trong thang điểm Framingham ở nữ



58



Hút



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



Điểm



thuốc lá



20-39



40-49



50-59



60-69



70-79



tuổi



tuổi



tuổi



tuổi



tuổi



Không



0



0



0



0



0







9



7



4



2



1



59

Bảng 2.10. HDL cholesterol trong thang điểm Framingham ở nữ



HDL-C mg/dl (mmol/l)



Điểm



≥60 mg/dl (1,6 mmol/l)



-1



50 - 59 mg/dl (1,3-1,5 mmol/l)



0



40 - 49 mg/dl (1,0-1,2 mmol/l)



1



<40 mg/dl (1,0 mmol/l)



2



Bảng 2.11. Huyết áp tâm thu trong thang điểm Framingham ở nữ



Huyết áp tâm thu

<120

120 - 129

130 - 139

140 - 159

>160



Không điều trị

0

1

2

3

4



Có điều trị

0

3

4

5

6



Bảng 2.12. Nguy cơ 10 năm trong thang điểm Framingham ở nữ



Điểm tổng cộng



Nguy cơ 10 năm



Điểm tổng cộng



Nguy cơ 10 năm



<9



<1%



17



5%



9



1%



18



6%



10

11

12

13

14

15

16



1%

1%

1%

2%

2%

3%

4%



19

20

21

22

23

24

≥25



8%

11%

14%

17%

22%

27%

≥30%



60

- Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP-ATPIII [24], [99]:

+ LDL-C mg% (mmol/l):

<100 (<2,6): Tối ưu.

100 – 129 (2,6 – 3,4): Gần tối ưu.

130 – 159 (3,4 – 4,1): Cao giới hạn.

160 – 189 (4,1 – 4,9): Cao.

≥190 (≥4,9): Rất cao.

+ CHO mg% (mmol/l):

<200 (<5,2): Bình thường.

200 – 239 (5,2 – 6,2): Cao giới hạn.

≥240 (≥6,2): Cao.

+ HDL - C mg% (mmol/l):

<40 (<1,03): Thấp.

≥60 (≥1,55): Cao.

+ TG mg% (mmol/l):

<150 (<1,7): Bình thường.

150 – 199 (1,7 – 2,3): Cao giới hạn.

200 – 499 (2,3 – 5,7): Cao.

≥500 (≥5,7): Rất cao.

- Trên đối tượng nguy cơ tim mạch cao: LDL-C tăng khi ≥2,6 mmol/l

- Chúng tôi chọn tiêu chuẩn đánh giá RLLP bao gồm: CHO ≥5,2

mmol/l, LDL-C ≥2,6 mmol/l, TG ≥2,3 mmol/l, HDL-C ≤1,0 mmol/l.

- Nghiện rượu: tiêu chuẩn chẩn đoán người nghiện rượu của WHO

(ICD 10 - International Statistical Classification of Diseases and Related

Health Problems) [136].

Bệnh nhân có ba trong sáu biểu hiện sau:

+ Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải uống rượu.

+ Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu, kết thúc và mức độ uống.



61

+ Khi ngừng uống thì xuất hiện trạng thái cai, bệnh nhân uống rượu

trở lại để né tránh hoặc giảm hội chứng cai rượu cấp.

+ Có bằng chứng về số lượng rượu ngày càng nhiều lên. Nam giới

uống 60g rượu một ngày tương đương với 1200 ml bia nồng độ 5% và 180ml

rượu mạnh, liên tục hàng năm. Nữ uống 20g rượu trên ngày tương đương

250ml rượu vang hay 60ml rượu mạnh.

+ Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian tìm

kiếm và uống rượu.

+ Vẫn tiếp tục dùng dù biết trước tác hại.

- Nghiện thuốc lá: theo WHO 1996, khi hút trên 5 điếu/ngày trong thời

gian liên tục trên 2 năm [136].

- Tăng huyết áp: phân độ JNCVII (Joint National Committee on

Prevention, Detection, Evaluation and Treatment of High Blood Pressure Ủy ban liên Quốc gia về Phòng ngừa, Phát hiện, Đánh giá và Điều trị tăng

huyết áp) [13], [77]:

+ Huyết áp (mmHg) bình thường: HATT <120 và HATTr <80.

+ Tiền THA: HATT 120 – 139 và / hoặc HATTr 80 – 89.

+ THA giai đoạn 1: HATT 140 – 159 và/hoặc HATTr 90 – 99.

+ THA giai đoạn 2: HATT ≥160 và/hoặc HATTr ≥100.

- Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn của Framingham khi có ít nhất hai

tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính cùng hai tiêu chuẩn phụ [29]:

+ Tiêu chuẩn chính: Khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải

ngồi. Tĩnh mạch cảnh nổi căng phồng. Ran ứ đọng ở phổi. Tim to. Phù phổi

cấp. Nhịp ngựa phi. Tăng áp lực tĩnh mạch (>16 cm H 2O). Phản hồi gan tĩnh

mạch cổ dương tính. Giảm cân nặng 4,5kg sau 5 ngày điều trị.

+ Tiêu chuẩn phụ: Phù mắt cá chân 2 bên. Ho về đêm. Khó thở khi

gắng sức. Gan to. Tràn dịch màng phổi. Giảm dung tích sống 1/3 so với bình

thường. Nhịp tim nhanh (>120 chu kỳ/phút).



62

- Phân độ chức năng suy tim theo NYHA (New York Heart Association

- Hội tim NewYork) [29]:

+ Độ I: Không hạn chế vận động thể lực – vận động thể lực thông

thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.

+ Độ II: Hạn chế vận động thể lực – bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi,

vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực.

+ Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực – mặc dù bệnh nhân khỏe

khi nghỉ ngơi nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.

+ Độ IV: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu,

triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi. Chỉ một vận

động thể lực, triệu chứng cơ năng gia tăng.

2.2.4. Quy trình tiến hành kỹ thuật đo độ ngưng tập tiểu cầu

Chúng tôi sử dụng phương pháp đo độ ngưng tập tiểu cầu bằng quang

học (LTA) để đánh giá kháng aspirin vì đây là phương pháp được sử dụng

phổ biến nhất trên thế giới và Bệnh viện trung ương quân đội 108 có thiết bị

đáp ứng chuẩn nhu cầu của nghiên cứu.

2.2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân

Bệnh nhân được giải thích mục đích làm xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu

và hướng dẫn chuẩn bị xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu trong ngày hôm trước

xét nghiệm. Bệnh nhân không tự ý dùng thêm các thuốc hoặc chất có ảnh

hưởng đến ngưng tập tiểu cầu.

Bệnh nhân được lấy máu tại buồng tiêm lúc đói buổi sáng (có tối thiểu

8 giờ không ăn), bệnh nhân đi lại khó khăn sẽ lấy máu tại giường bệnh.

Bệnh nhân lấy máu ở tư thế nằm, tránh vận động tay trong quá trình lấy

máu để thành mạch không bị tổn thương nhiều.

Mỗi bệnh nhân lấy 6,5 ml máu vào 02 ống nghiệm, ống nghiệm chứa 2

ml máu để làm xét nghiệm tổng phân tích máu, ống nghiệm chứa 4,5 ml máu

để làm xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu với 2 chất kích tập ADP và AA.



63

2.2.4.2. Phương tiện kỹ thuật



Hình 2.1. Thiết bị đo ngưng tập tiểu cầu Chrono - Log CA – 560 (Mỹ)

Các phương tiện kỹ thuật để đo độ ngưng tập tiểu cầu, đánh giá kháng

aspirin được thực hiện tại Khoa xét nghiệm Huyết học, Bệnh viện Trung

ương quân đội 108.

Mẫu máu được ly tâm bằng máy KUBOTA 2010 của hãng KOBUTA,

Nhật Bản.

Đếm số lượng tiểu cầu: số lượng tiểu cầu được đếm trên máy phân tích

tế bào máu tự động CD 1700 của hãng Abbott, Mỹ.

Đo độ ngưng tập tiểu cầu: sử dụng máy chuyên dụng đo ngưng tập tiểu

cầu Chrono - Log CA - 560 của Mỹ để đo độ ngưng tập tiểu cầu trong huyết

tương giầu tiểu cầu bằng phương pháp quang học. Máy có thể đo đồng thời 4

kênh với 4 chất kích tập khác nhau.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

×