Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.22 KB, 113 trang )
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất
của chi phí
Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành
5 loại nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền
thng, phụ cấp và các khoản trích trên lơng vào chi phí sản xuất
trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số khấu hao trích trong
kỳ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả do mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c: gåm c¸c chi phÝ b»ng tiỊn ngoài các
loại kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép
hiểu rõ c¬ cÊu tû träng cđa tõng u tè chi phÝ, là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung cấp vật t, huy động vốn, sử dụng vốn.
Phân loại chi phÝ s¶n xt theo mèi quan hƯ víi s¶n lương sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia
thành:
5
- Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà
tổng chi phí thì không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ
hoạt động nhng chi phí cố định tính cho một đơn vị khối lng
hoạt động lại thay đổi tỷ lệ nghịch với khối lợng hoạt động.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí có sự
thay đổi tỷ lệ thuận với khối lợng hoạt động trong kỳ nh chi phí
NVLTT, tiền công trả theo sản phẩm...
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản
trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho
việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh
doanh của đơn vị.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với lợi
nhuận
- Chi phí thời kỳ: là chi phí khi phát sinh trong thời kỳ hạch
toán, nó ảnh hng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và không phải là
chi phí cấu thành nên thực thế sản phẩm. Bao gồm:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí phát sinh tạo thành giá trị
của vật tài sản hoặc của thành phẩm, nó đợc coi là mội loại tài sản
lu động của cđa doanh nghiƯp vµ chØ trë thµnh phÝ tỉn khi hàng
hóa, sản phẩm đợc tiêu thụ.
Phân loại chi phí sản xuất theo đối
tng tập hợp chi
phí và phơng pháp tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến
một đối tng chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công
nghệ, một phân xng sản xuất...)
- Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tng chịu chi phí. Do vậy ngời ta phải tập hợp chung sau đó
6
phân bổ các chi phí đó cho các đối tng bằng những tiêu thức
phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng
pháp tập hợp chi phí vào các đối tng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
2 Giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng,
đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
phản ánh chất lợng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn, việc
thực hiện các giải pháp để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD.
2.2
Phân loại giá thành sản
phẩm
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm đc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá Tổng
thành chi
củaphí
doanh
sảnnghiệp.
xuất kế
Giá thành kế
hoạch
=
hoạch
Tổng sản lng kế hoạch
-
- Giá thành định mức: đc xây dựng trên cơ sở các định
mức kinh tế kỹ thuật
- hiện hành và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức có tác dụng giúp cho các nhà quản lý đánh giá ®óng t×nh
7
h×nh sư dơng lao ®éng, vËt tư, tiỊn vèn và việc thực hiện các giải
pháp quản lý- kinh tế - kỹ thuật, đồng thời để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí.
- Giá thành thực tế: đợc tính trên cơ sở số liệu về chi phí thực
tế đã tập hợp trong kỳ và sản lng thực tế đã đc xác định. Giá
thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các định mức,
dự toán chi phí là cơ sở để xác định kết quả lãi/ lỗ của doanh
nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung
chi phí cấu thành trong giá thành
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ
=
Giá
thành
sản xuất
+
Chi phí
bán
hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phÈm cã mèi quan hƯ mËt
thiÕt chỈt chÏ víi nhau: Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác
định giá thành sản phẩm. Giá thành là thớc đo chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra để có đc khối lng hoàn thành.
Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Sự giống và khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
* Giống nhau: đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và
lao động vật hóa trong quá trình sản xuất.
8