Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 177 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khấu. Đến cuối kỳ, kế toán doanh nghiệp sẽ dựa trên chi tiết số dư tài khoản
331 để xác định số dư bên nợ hoặc bên có để đưa vào chỉ tiêu phải trả người
bán (trong nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn của bên nguồn vốn) hay chỉ tiêu trả
trước cho người bán (trong phần các khoản thu ngắn hạn của bên tài sản ngắn
hạn) trong bảng CĐKT. Đồng thời doanh nghiệp cũng thực hiện lập các bản
công nợ phải trả, đối chiếu thường xuyên với người bán để đảm bảo các
khoản nợ được theo dõi chính xác và đầy đủ.
Trên phần tài sản, khoản mục phải trả người bán được trình bày trên chỉ
tiêu trả trước cho người bán. Chỉ tiêu n ày phản ánh khoản tiền trả trước cho
người bán theo thỏa thuận mà đến cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được
hàng. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng dư bên nợ các chi tiết của các TK
331 về số tiền đã trả trước cho người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
Trên phần nguồn vốn, khoản mục PTNB được trình bày ở chỉ tiêu phải
trả người bán trong phần nợ ngắn hạn và phải trả dài hạn người bán trong
phần nợ dài hạn. Đây là các khoản tiền phải thanh toán cho người bán sau khi
đã nhận được hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư Có của các sổ chi
tiết TK 331.
1.1.2. Ý nghĩa của khoản mục phải trả người bán trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
Theo xu hướng phát triển kinh tế như hiện nay, có thể thấy q trình mua
hàng và thanh tốn thường khơng diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục phải
trả người bán thường xuất hiện trong kỳ kinh doanh, gắn liền với các nghiệp
vụ phát sinh thường xuyên hay không thường xuyên của doanh nghiệp với
người bán.
Phải trả người bán(PTNB) có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đó là phần vốn doanh nghiệp chiếm dụng được từ bên
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
ngồi doanh nghiệp. nhờ đó sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó gia tăng lợi nhuận.
PTNB là một phần nguồn tài trợ cho viêc hình thành tài sản của đơn vị,
là khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó,
khoản mục này liên quan tới rất nhiều khoản mục quan trọng trong Báo cáo
tài chính của doan h nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định, ….
PTNB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải của doanh nghiệp mà
ảnh hưởng trực tiếp là đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự
tài trợ của đơn vị bởi tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn.Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp thể hiện khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này càng cao thì khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, tỷ suất này thấp thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài
trợ từ bên ngồi.
PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai phạm của khoản mục
này ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ suất quan trọng
phản ánh khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…..Việc xem xét các tỷ
suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV
thực hiện cơng tác kiểm tốn của mình.
Bên cạnh đó, khoản mục PTNB nằm bên nguồn vốn góp phần hình thành
nên các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục PTNB bị phản ánh sai sẽ
ảnh hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc
hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh
doanh của doanh của doanh nghiệp khơng chính xác với tình hình thực tế.
PTNB có mối liên hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh
nghiệp từ đó có những sai lệch trong ghi chép và trình bày các khoản mục
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
PTNB có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một chỉ tiêu quan
trọng mà các bên có liên quan như ngân hàng, đối tác kinh doanh… luôn đặc
biệt xem xét để đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó đưa quyết
định kinh tế hợp lí. Do đó, kiểm tốn khoản mục PTNB có ý nghĩa rất quan
trọng trong kiểm tốn BCTC, kết quả của cơng việc này giúp KTV đưa ra
được ý kiến xác đáng v ề Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn.
Do đó, KTV để có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực và
hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm tốn từng phần
hành, khoản mục nhỏ trong đó như khoản mục phải trả người bán. Vì thế, kiểm
tốn khoản mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm tốn
BCTC.
1.2.
KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm tốn thì kiểm toán
viên phải xác định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở bản chất, các mối quan
hệ vốn có của đối tượng và khách quan về kiểm tốn. Do đó, khi kiểm tốn
khoản mục PTNB thì KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán của khoản
mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm tốn
báo cáo tài chính là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài
chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; Lập
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thơng tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên”.
Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục PTNB là nhằm xác minh và
đưa ra độ tin cậy của khoản mục PTNB và việc trình bày trên BCTC có đảm
bảo đầy đủ, đúng đắn theo quy địn h chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu chung
này phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Các khoản PTNB trên BCTC được phản ánh là có thật và phù hợp với
từng đối tượng (CSDL tính có thật);
- Các khoản PTNB được tính tốn, đánh giá đúng quy định, số lượng,
số tiền (CSDL tính tốn và đánh giá);
- Các khoản PTNB được ghi chép đầy đủ đúng quy định, đúng phương
pháp kế tốn (CSDL tính đúng đắn và đầy đủ);
- Các khoản PTNB được ghi chép kịp thời, đúng kỳ kế tốn (CSDL tính
đúng kì);
- Các khoản PTNB được ghi chép đúng sự phân loại đúng đắn theo từng
loại nợ phải trả (CSDL phân loại và hạch toán);
- Các khoản PTNB ln có sự xác nhận kịp thời các chủ nợ, q trình
kiểm sốt nội bộ là chặt chẽ và hiệu quả;
- Các khoản PTNB phải phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi;
- Các khoản PTNB phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, nghĩa
là đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất
định với một số tiền nhất định (CSDL sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ)
- Các khoản PTNB được trình bày, cơng bố đúng đắn, đầy đủ theo quy
định (CSDL trình bày và cơng bố).
Vì vậy, trong q trình kiểm tốn khoản mục PTNB KTV cần thu thập
đầy đủ bằng chứng để có thể đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên.
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Vương Thị Tâm Đan
Học viện Tài chính
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoả n mục phải trả người bán
Các nguồn tài liệu làm căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNB cũng bao
gồm tài liệu trực tiếp liên quan đến q trình xử lý kế tốn và các tài liệu liên
quan khác. Tài liệu làm căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ để
kiểm tra q trình xử lý kế tốn. Ngồi những căn cứ này, để kiểm toán khoản
mục PTNB trong kiểm toán BCTC còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm
soát và chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan
ở các bộ phận chức năng có liên quan.
Cụ thể nguồn tài liệu để kiểm toán PTNB gồm các tài liệu sau:
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan PTNB.
Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (liên quan hàng hóa, nguyên
vật liệu, tài sản mua vào, nợ phải trả người bán, trả trước cho người bán) và
các BCTC khác có liên quan.
Sổ kế tốn tổng hợp, chi tiết TK 331, biên bản đối chiếu định kì số liệu
giữa doanh nghiệp với người bán, ngân hàng.
Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho,
chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm, hợp đồng mua hàng, các tài liệu
tính tốn chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại,…
Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng, hợp
đồng vận chuyển, thuê.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc, bộ phận vật tư.
Nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật kí chi
tiền…
Phiếu báo giá bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản, báo cáo nhận
hàng.
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Các quy định về KSNB liên quan PTNB.
Tài liệu khác như thẻ kho, nhật kí bảo vệ…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm tốn phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục PTNB rất đa dạng và có
mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ
thể trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà
doanh nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản PTNB.
- Hạch tốn hàng hóa, ngun vật liệu, tài sản… mua vào khơng đúng kì.
- Hạch tốn hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua
thanh toán tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán khơng phù hợp, thường có những chênh
lệch phải xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi
thư xác nhận.
- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối
chiếu xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải
trả và từng đối tượng chủ nợ.
- Nợ q hạn kéo dài khơng được xử lí kịp thời, khơng có xác định của
chủ nợ.
- Quy trình
kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp
còn mang tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Q trình KSNB thường vi
phạm nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
Như vậy, trong q trình kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn khoản
mục PTNB nói riêng tiềm ẩn rất nhiều sai sót. Do đó, KTV cần lưu ý khi tiến
hành kiểm tốn khoản mục PTNB để tránh mắc phải những sai sót này.
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
1.3.
Học viện Tài chính
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB là tồn bộ các bước cơng việc
trong một cuộc kiểm tốn liên quan đến PTNB để đạt được mục tiêu kiểm
tốn .
Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC chia
thành 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc
kiểm tốn.
Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm tốn
khoản mục Phải trả người bán
Vai trò của việc lập kế hoạch kiểm tốn được nêu rõ trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính”:
“Kế hoạch kiểm tốn phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán
BCTC như sau: Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan
trọng của cuộc kiểm toán; Trợ giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có
thể xảy ra một cách kịp thời; Trợ giúp KTV tổ chức v à quản lý cuộc kiểm
tốn một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một
cách hiệu quả; Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm tốn có
năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi do dự kiến, và
phân công công việc phù hợp cho từng thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ
đạo, giám sát nhóm kiểm tốn và sốt xét cơng việc của nhóm; Hỗ trợ việc
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
điều phối cơng việc do các kiểm toán viên đơn vị thành viên và chuyên gia
thực hiện khi cần thiết”.
Như vậy, đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu
quả của cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục PTNB, mục đích của
giai đoạn này là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm tốn phù phợp với bản chất, thời gian và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng. Quy trình lập kế hoạch
kiểm tốn sẽ bao gồm các bước cơng việc sẽ được trình bày sau đây.
1.3.1.1 Lập kế hoạch
Những công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến khoản mục
PTNB
Mục tiêu của công việc này là thu thập thông tin về ngành nghề kinh
doanh, hoạt động đơn vị khách hàng, hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB từ
đó xác định trọng tâm kiểm toán phần hành PTNB.
KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thơng tin để có
được những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán cũng như hiểu
biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động
đến khoản mục PTNB của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của đơn
vị được kiểm tốn có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc ghi
nhận khoản mục NPTNB, năng lực quản lý của Ban g iám đốc trong việc phát
hiện, ngăn chặn các gian lận và sai sót đối với khoản PTNB…
Với phần hành kiểm toán khoản mục PTNB, KTV cần đặc biệt quan tâm
đến các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách
hàng, tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế, khả năng mở rộng quy
mô kinh doanh, các người bán thường xuyên, các người bán lớn của DN…
KTV có thể thu thập các thơng tin này từ nhiều nguồn khác nhau như từ các
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tài liệu của khách hàng, đối tác của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ,
KTV còn có thể thu thập từ hồ sơ kiểm tốn năm trước.
Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác
định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục PTNB, thông thường KTV đánh giá thơng qua
chu trình mua hàng – thanh tốn tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung,
phạm vi và thời gian cho các thủ tục khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt
được mục đích trên KTV cần thực hiện các công việc sau:
- Thu thập thông tin về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn của
khách hàng đối với việc hạch toán các khoản PTNB;
- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với Nợ cơng phải trả xem có dựa trên
ngun tắc về phân cơng, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
ủy quyền và phê chuẩn;
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy
KSNB của khách hàng;
- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục
PTNB dựa trên việc n hận diện các mục tiêu kiểm sốt, quy trình kiểm soát
đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống KSNB…
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Mục tiêu là KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được những đánh
giá tổng quan cũng như phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường
của khoản mục PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.
Các thủ tục KTV thực hiện như:
- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản PTNB năm nay so với năm
trước.
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phân tích dọc: phân tích sự thay đổi tỷ trọng PTNB trong tổng nguồn
vốn qua các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
* Đánh giá tính trọng yếu
Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu căn cứ xác định thời gian, phạm vi
thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ
càng lớn thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và
ngược lại.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước
tính mức độ sai sót BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót liên quan đến BCTC để từ đó
xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.
KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức
đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản
chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh
nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm tốn đối với từng khoản mục.
Bản chất của c ác khoản mục PTNB là:
+ Các khoản PTNB thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản PTNB liên quan đến nhiều tài sản như: tài sản cố định,
hàng tồn kho… mà hầu hết đều là các khoản mục trọng yếu.
* Đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn (AR) cho tồn bộ BCTC được kiểm tốn thơng qua việc
đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm sốt (CR), rủi ro phát
hiện (DR). Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
Vương Thị Tâm Đan
Lớp:CQ50/22.02