1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 177 trang )


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



điều phối cơng việc do các kiểm toán viên đơn vị thành viên và chuyên gia

thực hiện khi cần thiết”.

Như vậy, đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu

quả của cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục PTNB, mục đích của

giai đoạn này là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm

toán tổng thể và chương trình kiểm tốn phù phợp với bản chất, thời gian và

phạm vi của các thủ tục kiểm tốn sẽ được áp dụng. Quy trình lập kế hoạch

kiểm tốn sẽ bao gồm các bước cơng việc sẽ được trình bày sau đây.

1.3.1.1 Lập kế hoạch

Những cơng việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:



 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến khoản mục

PTNB

Mục tiêu của công việc này là thu thập thông tin về ngành nghề kinh

doanh, hoạt động đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB từ

đó xác định trọng tâm kiểm tốn phần hành PTNB.

KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thơng tin để có

được những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán cũng như hiểu

biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động

đến khoản mục PTNB của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của đơn

vị được kiểm tốn có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc ghi

nhận khoản mục NPTNB, năng lực quản lý của Ban g iám đốc trong việc phát

hiện, ngăn chặn các gian lận và sai sót đối với khoản PTNB…

Với phần hành kiểm tốn khoản mục PTNB, KTV cần đặc biệt quan tâm

đến các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách

hàng, tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế, khả năng mở rộng quy

mô kinh doanh, các người bán thường xuyên, các người bán lớn của DN…

KTV có thể thu thập các thơng tin này từ nhiều nguồn khác nhau như từ các

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



tài liệu của khách hàng, đối tác của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ,

KTV còn có thể thu thập từ hồ sơ kiểm tốn năm trước.



 Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt

Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác

định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro

kiểm sốt đối với khoản mục PTNB, thơng thường KTV đánh giá thơng qua

chu trình mua hàng – thanh tốn tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung,

phạm vi và thời gian cho các thủ tục khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt

được mục đích trên KTV cần thực hiện các công việc sau:

- Thu thập thơng tin về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán của

khách hàng đối với việc hạch toán các khoản PTNB;

- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với Nợ cơng phải trả xem có dựa trên

ngun tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc

ủy quyền và phê chuẩn;

- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy

KSNB của khách hàng;

- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục

PTNB dựa trên việc n hận diện các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm sốt

đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống KSNB…



 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

Mục tiêu là KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được những đánh

giá tổng quan cũng như phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường

của khoản mục PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.

Các thủ tục KTV thực hiện như:

- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản PTNB năm nay so với năm

trước.



Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



- Phân tích dọc: phân tích sự thay đổi tỷ trọng PTNB trong tổng nguồn

vốn qua các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá

khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.



 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn

* Đánh giá tính trọng yếu

Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu căn cứ xác định thời gian, phạm vi

thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ

càng lớn thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và

ngược lại.

Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước

tính mức độ sai sót BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc

kiểm tốn và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót liên quan đến BCTC để từ đó

xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.

KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức

đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản

chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh

nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm tốn đối với từng khoản mục.

Bản chất của c ác khoản mục PTNB là:

+ Các khoản PTNB thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Các khoản PTNB liên quan đến nhiều tài sản như: tài sản cố định,

hàng tồn kho… mà hầu hết đều là các khoản mục trọng yếu.

* Đánh giá rủi ro

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm

toán mong muốn (AR) cho tồn bộ BCTC được kiểm tốn thơng qua việc

đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát

hiện (DR). Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



AR = IR x CR x DR

(trong đó IR và CR sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục)

Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông

tin tin tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải

khó khăn về tài chính sau khi BCTC được cơng bố. Rủi ro kiểm tốn gồm 3

yếu tố cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh

khách hàng, hiểu biết bản chất khoản mục PTNB, KTV đặt ra mức RRTT cho

khoản mục PTNB.

- Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của

đơn vị và hệ thống KSNB với khoản mục PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho

khoản mục PTNB.

- Dự kiến rủi ro phát hiện (DR khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục

PTNB mà trong q trình kiểm tốn KTV khơng phát hiện ra.

Kết quả đánh giá rủi ro phát hiện dự kiến là cơ sở xác định khối lượng

công việc cần tiến hành cho cuộc kiểm toán.

Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối

quan hệ ngược chiều, nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng

tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Mối quan hệ này có ý

nghĩa hết sức quan trọng khi KTV lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định về

nội dung, phạm vi, thời gian và các thủ tục kiểm tốn cần áp dụng.

1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm tốn

Chương trình kiểm tốn: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm

toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm tốn của các cơng việc kiểm tốn cụ

thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn

mục tiêu kiểm tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.

Việc xây dựng chương trình kiểm tốn được KTV thực hiện cho từng khách

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



hàng cụ thể dựa trên những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cũng như rủi

ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt của đơn vị.

Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB là dự kiến về thời gian, thủ

tục kiểm tốn cần áp dụng, phân cơng cơng việc cho các KTV, dự kiến thông

tin về công ty, dữ liệu cần thu thập và sử dụng. Sau khi có những hiểu biết cơ

bản về khách hàng, KTV thực hiện việc xây dựng chương trình kiểm tốn.

Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB thường bao gồm: mục tiêu kiểm

toán cụ thể của khoản mục PTNB, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật

kiểm toán cụ thể, phạm vi và thờ i gian thực hiện, việc tham chiếu với các

thơng tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập… Đối

với khoản mục PTNB, mục tiêu kiểm toán là tập trung làm rõ 1 số CSDL đó

là tính có thật, tính tốn đánh giá đúng đắn, kịp thời, tính đúng kỳ. Thủ tục

kiểm tốn áp dụng thường là kiểm tra chính sách kế tốn như chính sách ghi

nhận PTNB của đơn vị... Ngồi ra KTV còn áp dụng các thủ tục phân tích: dự

kiến có áp dụng thủ tục phân tích chi tiết hay khơng. Sau đó, KTV văn bản

hóa các thủ tục kiểm tốn để làm chỉ dẫn cho khoản mục.

Chương trình kiểm tốn giúp cho việc thực hiện kiểm toán diễn ra khoa

học, tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán do các thủ tục đã được trình bày

rõ ràng trong chương trình kiểm tốn. Hiện nay để thuận tiện cho cơng tác

kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn thường áp dụng chương trình kiểm tốn mẫu

của VACPA hoặc xây dựng chương trình riêng cho mình. Chi tiết nội dung

chương trình kiểm tốn mẫu khoản mục PTNB được trình bày ở phụ lục 1.1

Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm tốn mẫu của VACPA về Khoản mục

PTNB

1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán

Thực hiện kiểm tốn chính là giai đốn triển khai các bước cơng việc

trong kiểm tốn khoản mục PTNB. Thơng thường có 3 bước cơng việc:

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



- Khảo sát về KSNB

- Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB

- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản PTNB

1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với phải trả người bán

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330: “Thử nghiệm kiểm soát là

thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động

kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng

yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu”.

Mục tiêu của khảo sát kiểm soát là thu thập bằng chứng về tính thiết kế

và tính vận hành của hệ SNB. Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB

và RRKS là cơ sở điều chỉnh thủ tục kiểm tốn cho phù hợp. Tính thiết kế đầy

đủ, hợp lí và chặt chẽ của hệ thống KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực

và hiệu quả của hệ thống KSNB. Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB:

Phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn có được thực

hiện hợp lí và đầy đủ khơng.

Nội dung khảo sát kiểm sốt:

Việc khảo sát KSNB đối với khoản mục PTNB về cơ bản được tiến hành

theo trình tự các bước sau:

+ Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục PTNB.

Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này đòi hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt

chẽ, yêu cầu KTV phải có được sự hiểu biết về hệ thống KSNB và sự vận

hành đặc thù của mỗi doanh nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi cho phù hợp.

+ Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ

phát sinh liên quan đến việc hình thành PTNB theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.

+ Đánh giá rủi ro KSNB nghiệp vụ mua vào và thanh tốn. Thơng qua

kết quả nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát



Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



các nghiệp vụ làm phát sinh nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức độ

cao, trung bình, thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%; 10%...).

+ Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các q trình. Từ kết quả của

bước 3, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm

soát hay quay về khảo sát cơ bản. Việc tính tốn ln được đặt ra trong mối

quan hệ chi phí kiểm tốn là thấp nhất và mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là

cao kiểm toán là thấp nhất.

+ Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán

nhằm làm rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu KSNB, xác định được quy mô,

phạm vi áp dụng phương pháp kiểm tốn cơ bản có liên quan.

Sau khi đã tìm hiểu sâu sắc về hệ thống KSNB của doanh nghiệp thì

KTV tiến hành thủ tục kiểm soát với các phương pháp, cách thức cụ thể như:

+Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do

khách hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế tốn

và hệ thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về

sự tồn tại, hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập.

+ Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu

công việc ở trong và ngồi đơn vị được kiểm tốn. Việc điều tra có thể tiến

hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung

cấp cho KTV những thơng tin chưa có, hoặc những thơng tin bổ sung để củng

cố các bằng chứng đã có.

+ Phỏng vấn: là cách đưa ra câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân viên

khách thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ

biến trong qua trình kiểm tốn là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu được từ

kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn sâu sắc và tồn diện hơn về hệ thống

KSNB của đơn vị;



Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



+ Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát

nhằm xác định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm sốt đó;

+ Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp giữa các kỹ thuật phỏng vấn,

quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật

này thường rất tốn công sức và chi phí bên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ

trọng yếu;

+ Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái

ngược lại tới thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ này.

Từ những nhận xét ban đầu về hệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng

vấn kế tốn theo dõi cơng nợ, xem xét cơng tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ

đồ tài khoản...

Kết luận: KTV sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát để chỉ ra mức độ tin

cậy đối với hệ thống KSNB của khách hàng, đánh giá lại RRKS liên quan

khoản mục nợ PTNB là cao, thấp, trung bình là cơ sở điều chỉnh kế hoạch

kiểm toán (nếu cần) cho phù hợp.

1.3.2.2 Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB

Mục đích của phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB là hỗ trợ,

thay thế chp thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện nghi vấn, vấn đề bất thường

cần đi sâu tìm hieur ngun ngân, nếu khơng phát hiện ngun nhân cần mở

rộng phạm vi kiểm tra chi tiết.

Với các thơng tin tài chính, các kỹ thuật phân tích phổ biến bao gồm: kỹ

thuật phân tích ngang (phân tích xu hướng) - kỹ thuật phân tích về lượng trên

cùng một chỉ tiêu và kỹ thuật phân tích dọc (phân tích tỷ suất) - bằng cách

thiết lập các tỷ suất tài chính dự trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.

Với khoản mục PTNB, KTV có thể:

+ Thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả theo đối tượng, lọc ra

danh sách những người bán, người bán mà còn số dư cơng nợ, đối chiếu so

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



sánh giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kiểm

tốn. Phân tích ngun nhân của các chênh lệch, khi có sự biến động, KTV

phải tìm được bằng chứng hợp lý chứng minh, và thường tập trung vào những

người bán mới xuất hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn;

+ So sánh danh mục người bán với danh mục các khoản PTNB năm nay

với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản phải trả người

bán mới phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho những

người bán và những khoản PT NB mới phát sinh;

+ So sánh tỷ lệ Nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của

năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất

thường để định hướng kiểm toán;

+ So sánh tỉ lệ số dư Nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm

nay và năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ

hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Thường kiểm toán viên sẽ kiểm tra

các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế tốn sau.

Cùng với việc phân tích các thơng tin tài chính, KTV còn phải phân tích

các thơng tin phi tài chính có liên quan để làm rõ mối quan hệ và tác động

trực tiếp hay gián tiếp đến các thơng tin tài chính. Các loại thơng tin phi tài

chính phổ biến cần quan tâm thường là:

+ Các điều kiện về hoạt động sản xuất kinh doanh: đặc thù về ngành

nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chính sách của nhà nước chi phối, các sức

ép từ thị trường hay từ môi trường kinh doanh, thay đổi trong chiến lược kinh

doanh, chính sách hoạt động của đơn vị... ;

+ Các bất cập trong quản lý và KSNB của bản thân đơn vị được kiểm

toán, các sức ép đối với ban giám đốc, nhà quản lý...

Kết quả thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được lưu trữ trong hồ sơ

kiểm toán qua giấy tờ làm việc của chương trình kiểm tốn khoản mục PTNB

Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính



và được sử dụng làm căn cứ cho việc chọn mẫu nghiệp vụ cũng như là bằng

chứng kiểm toán cho khoản mục PTNB.

1.3.2.3.Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản đối với khoản mục

PTNB

Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết

nhằm thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán

khoản mục này bao gồm kiể m tra chi tiết nghiệp vụ PTNB và kiểm tra số dư

PTNB.



 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán

Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán được thể hiện

trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB

Mục tiêu



Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến



Lưu ý



CSDL “Sự - Kiểm tra bút toán ghi sổ kế toán tổng - Các nghiệp vụ

phát sinh”

hợp và chi tiết TK 331 xem có chứng từ mua hàng bất

tương ứng?

thường.

- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ - Ghi nhận mua

mua hàng đã ghi sổ: giấy đề nghị mua hàng tính trực

hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng thương tiếp vào chi phí.

mại...

- Kiểm tra, đối chiếu chứng từ nhập kho,

chứng từ vận chuyển tương ứng.

-Kiểm tra nghiệp vụ bằng thủ tục hỗ trợ

khác: xin xác nhận từ người bán, kiểm tra

thẻ kho, kiểm tra sổ nhật ký của bảo vệ,

nhật ký vận chuyển…

CSDL



- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ -



Vương Thị Tâm Đan



Chú



ý



các



Lớp:CQ50/22.02



Luận văn tốt nghiệp



“Tính tốn sở đơn vị đã tính phải trả người bán trên



đánh hóa đơn:

giá”

+So sánh số lượng trên hóa đơn với đơn

đặt hàng, kế hoạch mua hàng đã phê

duyệt, số lượng trên phiếu nhập kho hay

giao nhận, chứng từ vận chuyển…



Học viện Tài chính



trường hợp được

hưởng chiết khấu

thương

mại,

giảm giá hàng

bán, hàng mua

nhưng trả lại.



- Các nghiệp vụ

+ So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp

mua hàng tính

đồng thương mại, bảng giá của bên bán

bằng ngoại tệ.

hoặc tham khảo giá cả tương ứng trên thị

trường.

+ So sánh thuế suất với biểu thuế suất của

nhà nước.

+ So sánh tỷ giá với tỷ giá của ngân hàng

công bố cùng thời điểm mua hàng.

- Kiểm tra kết quả tính tốn. Xét thấy cần

thiết, tự tính tốn lại và đối chiếu với số

liệu đơn vị.

CSDL

- So sánh tổng số lượng bút toán ghi sổ - Các chứng từ bị

“Phân loại TK 331 với tổng hóa đơn bán hàng.

gián đoạn số thứ



hạch

tự.

- Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của

tốn

đầy

các hóa đơn bán hàng đã ghi sổ kế toán

đủ”

(TK 331).

CSDL

“Phân loại



hạch

toán đúng

đắn”



- Đối chiếu về số, ngày và số tiền trên hóa - Các nghiệp vụ

đơn đã ghi vào sổ kế tốn.

có số tiền lớn.

- Kiểm tra việc phân loại hóa đơn và ghi

sổ chi tiết tương ứng có đảm bảo phù hợp

khơng.



Vương Thị Tâm Đan



Lớp:CQ50/22.02



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

×