Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 177 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV thu thập hiểu biết về hệ thống
KSNB thông qua kỹ thuật phỏng vấn, các câu hỏi phỏng vấn thường không
được chuẩn bị trước mà dựa kinh nghiệm của KTV nên có thể xảy ra việc bỏ
sót những thơng tin quan trọng hoặc mơ tả hệ thống KSNB khơng rõ ràng.
Phân tích tổng qt BCTC chưa có sự so sánh với số liệu ngành để giải
thích những biến động hợp lý và bất hợp lý của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .
Việc đánh giá trọng yếu, rủi ro, xác định mẫu chủ yếu dựa vào xét đoán
nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV.
- Giai đoạn thực hiện kiểm tốn: Nhìn chung, cũng như những cơng ty
kiểm tốn độc lập khác, vào mùa kiểm tốn khoảng từ tháng 1 đến tháng 3,
IFC Thanh Hóa có rất nhiều hợp đồng trong khi đó số lượng nhân lực có hạn
vì thế việc thu thập thơng tin bị gây trở ngại, khơng có thời gian tiến hành trực
tiếp quan sát hoạt động SXKD của khách hàng.
Công ty chưa xây dựng 1 phần mềm làm công tác chuyên ngành mang
tính chất đặc thù để giảm nhẹ khối lượng cơng việc.
b. Những tồn tại của quy trình kiểm khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của cơng ty IFC THANH HĨA
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Việc thu thập thơng tin về q trình ghi nhận doanh thu, quy định của
công ty chủ yếu thực hiện qua việc phỏng vấn (chưa trực tiếp quan sát từng
khâu, từng bước do đó độ chính xác chưa cao) bên cạnh đó khách hàng của
cơng ty thường là khách hàng thường xuyên nên KTV khá tin tưởng vào
những kinh nghiệm và chưa tìm hiểu thật rõ sự thay đổi trong kỳ kế tốn này.
Có thể có một loại doanh thu mới, việc ghi nhận cũng khác so với các loại
hàng hóa, dịch vụ thơng thường.
Cũng như những khoản mục khác, khoản mục doanh thu được ước lượng
94
SV: Đỗ Thị Hồi
Lớp: CQ50/22.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
rủi ro và trọng yếu dựa trên xét đoán và kinh nghiệm của KTV. Đánh giá này
chỉ mang tính định tính chưa ước lượng được mức trọng yếu bao nhiêu cho
khoản mục.
Giai đoạn thực hiện
Công việc chọn mẫu chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh
nghiệm của KTV. KTV tiến hành kiểm tra những nghiệp vụ phát sinh với số
tiền lớn. Do đó, tính đại diện cho tổng thể của mẫu chưa cao.
- Trong quá trình kiểm tra việc trình bày của Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên BCTC, KTV chỉ kiểm tra việc trình bày của Doanh thu
trên BCKQKD nhưng không kiểm tra trên Thuyết minh báo cáo tài chính
- Cơng việc kiểm tra chi tiết đối với một số khách hàng cần phải xin xác nhận
để làm rõ cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” tránh trường hợp có một số khách
hàng ảo của cơng ty nhằm mục đích ghi tăng doanh thu từ đó làm tăng lợi
nhuận kế tốn.
- Bước cơng việc: Lập bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm, đối chiếu Sổ Cái không
được thực hiện.
Giai đoạn kết thúc
Ở đây, KTV chỉ dừng lại ở công việc kiểm tra để đánh giá khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng lại chưa hoàn thành được mục
tiêu “giúp công ty khách hàng thấy rõ tồn tại, sai sót”. Điều này gây khó khan
cho khách hàng khi chưa phát hiện điểm yếu để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng.
KTV chưa nêu lên được vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau
Trong phần chi tiết về bằng chứng kiểm toán của hồ sơ kiểm tốn
thì
chưa được đánh tham chiếu.
c.Tồn tại khác
95
SV: Đỗ Thị Hoài
Lớp: CQ50/22.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nhìn chung, cũng như những cơng ty kiểm tốn độc lập khác, vào mùa
kiểm toán khoảng từ tháng 1 đến tháng 3, IFC Thanh Hóa có rất nhiều hợp
đồng trong khi đó số lượng nhân lực có hạn vì thế việc thu thập thơng tin bị
gây trở ngại, khơng có thời gian tiến hành trực tiếp quan sát hoạt động SXKD
của khách hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại
- Chương trình kiểm tốn mẫu tuy rất khoa học nhưng còn không thể nào chuẩn
xác trong việc áp dụng với tất cả các đơn vị khách hàng, các thủ tục được nêu
ra chưa phải là toàn bộ các thủ tục cần áp dụng trong một cuộc kiểm toán
- Do hoạt động kiểm tốn của Cơng ty khơng ngừng được mở rộng và nâng cao
nên điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc
kiểm toán chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt vào mùa
kiểm tốn thường xảy ra tình trạng thiếu kiểm toán viên hoặc các kiểm toán
viên của Cơng ty phải làm việc thêm ngồi giờ để hồn thành công việc.
- Hiện nay, tất cả các Công ty kiểm toán đều chịu sức ép rất lớn về thời gian và
phí kiểm tốn. Các đơn vị khách hàng đều muốn hồn thành cơng việc trong
thời gian ngắn nhất và với mức phí kiểm tốn thấp nhất từ đó làm giới hạn các
thủ tục kiểm toán được thực hiện với quy mơ mẫu. Đây là ngun nhân chính
dẫn đến những hạn chế trong quy trình kiểm tốn như trên.
96
SV: Đỗ Thị Hồi
Lớp: CQ50/22.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH
HĨA(IFC THANH HĨA) THỰC HIỆN
3.1 SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HỒN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
3.1.1. Sự cần thiết
Thứ nhất, do sự thay đổi trong chế độ tài chính, kế tốn
Cùng với việc triển khai thực hiện Luật kế tốn có hiệu lực từ ngày 1/01/2004, việc ban hành nghị định, 26 Chuẩn mực kế toán, 40 Chuẩn mực
kiểm tốn và các thơng tư hướng dẫn kế tốn để thực hiện các chuẩn mực kế
tốn đã góp phần làm trong sạch và lành mạnh hố tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói chung, đáp ứng u cầu cấp thiết trong quá trình đổi mới,
hội nhập và phát triển nên kiểm tốn đất nước, đồng thời góp phần cho các
hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam phát triển theo kịp các nước có
nên kiểm tốn thị trường. Bên cạnh đó, tạo điều kiện về mơi trường pháp lý
cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, các chính sách về kế
tốn, kiểm tốn vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện.
Cơng việc nàh khơng thể tiến hành ngay trong một sớm một chiều, mà cần
phải có thời gian, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để mỗi quyết định, thơng
tư, chuẩn mực…được ban hành có giá trị thực tiễn cao. Trong q trình đó, sẽ
có những thay đổi bắt buộc các công ty và KTV phải cập nhập để bổ sung
kiến thức, tạo điều kiện dễ dàng trong q trình thực hiện kiểm tốn.
97
SV: Đỗ Thị Hồi
Lớp: CQ50/22.03
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ hai, do yêu cầu hội nhập
Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển nên kinh tế thị trường hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Đất nước ta đã có bước chuyển biến to lớn đánh dấu
bằng hàng loạt các sự kiện mang tầm quốc tế. Trong đó, sự kiện quan trọng
nhất phải nói đến việc nước ta ra nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới
WTO. Sự kiện này tạo điều kiện thuận lợi để một nước đang phát triển như
Việt Nam tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế
giới. Mặt khác, cũng tạo ra nhiều thách thức với các doanh nghiệp Việt
Nam khi muốn vươn cao vị thế của mình. Xu hướng hội nhập kéo theo sự ra
đời của hàng loạt các công ty kiểm tốn độc lập trong và ngồi nước, cũng
như ngày càng nhiều các cơng ty có nhu cầu được kiểm tốn. Do đó, việc
hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Doanh thu một cách khoa học, phù
hợp và hiệu quả sẽ giúp giảm bớt chi phí , thời gian và rủi ro kiểm tốn, tạo
dựng uy tín cho Cơng ty, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm tốn
khác. Thứ ba, do tầm nhìn chiến lược và thực trạng quy trình kiểm tốn tại
Cơng ty IFC Thanh Hóa
Tuy mới thành lập được 2 năm trong điều kiện thị trường Việt Nam đã có
những cơng ty kiểm tốn danh tiếng trong nước và ngoài nước như KPMG,
ERNST & Young, DeLoitte, AASC nhưng cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn
tài chính Quốc tế chi nhánh Thanh Hóa(IFC Thanh Hóa) đã khẳng định được
uy tín của mình trên thị trường kiểm tốn với đội ngũ nhân viên chun
nghiệp, có trình độ và chất lượng dịch vụ. Để thực hiện điều đó, Cơng ty ngày
càng phải nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơng tác kiểm tốn, giảm thiếu
rủi ro đồng thời cung cấp những thông tin trung thực, hợp lý về tình hình tài
chính của khách hàng.
Mặt khác, kiểm toán khoản mục doanh thu là một bộ phận trong kiểm tốn
BCTC và đặc biệt có ảnh hưởng mang tính trọng yếu trên BCTC của doanh
98
SV: Đỗ Thị Hoài
Lớp: CQ50/22.03