1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 177 trang )


lượng khá lớn và đóng một vai trò quan trọng giúp người sử dụng có thể hình

dung một cách tổng qt nhất về tình hình cơng nợ phải trả của một cơng ty.

Vì thế nó là một khoản mục quan trọng không thể bỏ qua được của mỗi

BCTC. Đối với DN, PTNB là khoản vốn mà DN chiếm dụng được nên giảm

thiểu được chi phí sử dụng vốn, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh để

nâng cao lợi nhuận cho DN. Đồng thời đây cũng là một trong các chỉ tiêu ảnh

hưởng tới các tỷ suất tài chính như: tỷ suất thanh tốn hiện thời, tỷ suất thanh

toán nhanh, tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn... Mặt khác khoản mục này

thường chứa đựng nhiều sai phạm vì đây là một khoản mục tương đối lớn,

liên quan mật thiết đến các khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hàng bán. DN có

thể thơng qua khoản mục này làm cho tình hình cơng nợ được giảm đi để

phục vụ cho những mục đích riêng. Vì thế, kiểm tốn khoản mục PTNB

chiếm một vị trí quan trọng trong kiểm tốn BCTC.

Thứ ba: Xuất phát từ những vấn đề còn hạn chế của quy trình kiểm tốn

PTNB đã nêu trên của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY ACA – Chi

nhánh Miền Trung. Những hạn chế đã phân tích ở trên sẽ làm tăng rủi ro cho

cuộc kiểm toán, khiến cho việc đưa ra ý kiến của KTV có thể khơng chính

xác. Do đó, hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB sẽ góp phần

giảm rủi ro phát hiện từ đó giảm rủi ro kiểm tốn, nâng cao chất lượng kiểm

toán đối với khách hàng và giữ được uy tín, thị phần của UHY ACA – Chi

nhánh Miền Trung trên thị trường kiểm tốn.

Vì những lẽ đó việc hồn thiện quy trình kiểm tốn PTNB tại UHY ACA

– Chi nhánh Miền trung là thực sự cần thiết và mang tính tất yếu, là cách giúp

Cơng ty nâng cao chất lượng dịch vụ, vươn ra mở rộng thị trường, khẳng định

thương hiệu của mình trong cộng đồng các cơng ty kiểm tốn.



3.1.2. u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong

kiểm tốn BCTC

Việc hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB nói riêng và quy

trình kiểm tốn BCTC nói chung là tất yếu. Việc hồn thiện quy trình này dựa

trên những u cầu cơ bản sau:

Yêu cầu phù hợp: Bổ sung, hoàn thiện quy trình đã được thiết kế trước,

đổi mới các yếu tố khơng phù hợp với tình hình hiện tại. Bên cạnh đó, cũng

cần có sự bổ sung kết hợp kinh nghiệm giữa các Cơng ty kiểm tốn trong

nước, học hỏi kinh nghiệm của các cơng ty kiểm tốn trên tồn cầu.

Hồn thiện quy trình kiểm tốn PTNB trong kiểm tốn BCTC cần dựa

trên hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và những cải cách mới

trong hành lang pháp lý do Nhà nước ban bành, căn cứ trên những thay đổi

theo tình hình mới để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.

Yêu cầu khả thi,đơn giản, tiết kiệm nhưng chặt chẽ, hiệu quả: Việc hồn

thiện quy trình kiểm tốn phải tính đến khả năng có thể thực hiện được, trình

độ nhân viên, trình độ cơng nghệ và điều kiện kinh phí.Vấn đề tiết kiệm chi

phí ln được các Cơng ty kiểm tốn quan tâm, tuy nhiên cần đảm bảo tính

chặt chẽ và hiệu quả trong kiểm tốn.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM

TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CƠNG TY TNHH

KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG

THỰC HIỆN

3.2.1 Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB

a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn

- Về tìm hiểu hệ thống KSNB: Công ty xây dựng bảng câu hỏi để đánh

giá hệ thống KSNB về khoản mục nợ PTNB và BCTC nói chung. Bảng câu

hỏi được trả lời theo có hoặc khơng là loại xác nhận đóng.

Đánh giá hệ thống KSNB dựa vào câu trả lời có hoặc khơng phụ thuộc

nhiều vào ý kiến chủ quan của KTV. Do đó, cơng ty nên cho điểm với từng

câu hỏi trong bảng câu hỏi, đặt ra thang điểm tốt, khá, trung bình, yếu. Câu



hỏi đóng thường khơng thu thập thơng tin đầy đủ, KTV đặt ra câu hỏi mở cho

người đọc tự trả lời quá trình mua hàng thực hiện như thế nào?Khoản nợ phải

trả được ghi chép như thế nào? Những câu hỏi mở, KTV sẽ thu thập thông tin

đầy đủ hơn

Về tìm hiểu hệ thống KSNB: Khi tiến hành tìm hiểu về hệ thống KSNB về

khoản mục PTNB, cơng ty phải tiến hành khoanh vùng rủi ro chứ không nên

thực hiện KSNB một cách chung chung. Bên cạnh đó, Công ty nên sử dụng kết

hợp 2 phương pháp bảng câu hỏi và vẽ lưu đồ để có thể tận dụng ưu điểm từng

phương pháp, từ đó thấy rõ hơn hệ thống KSNB với khoản mục này.

Đánh giá hệ thống KSNB dựa vào câu trả lời có hoặc khơng phụ thuộc

nhiều vào ý kiến chủ quan của KTV. Do đó, công ty nên cho điểm với từng

câu hỏi trong bảng câu hỏi, đặt ra thang điểm tốt, khá, trung bình, yếu. Câu

hỏi đóng thường khơng thu thập thơng tin đầy đủ, KTV đặt ra câu hỏi mở cho

người đọc tự trả lời quá trình mua hàng thực hiện như thế nào? Khoản nợ phải

trả được ghi chép như thế nào? Những câu hỏi mở, KTV sẽ thu thập thông tin

đầy đủ hơn.

- Về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ: Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt

Nam: Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi

sử dụng các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc

giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. Chính vì

vậy, việc áp dụng hiệu quả thủ tục phân tích là một yếu tố góp phần nâng cao

chất lượng kiểm tốn.

Nếu thủ tục phân tích được thực hiện tốt, giúp cho số bằng chứng cần

thu thập, thời gian, chi phí kiểm tốn sẽ giảm đi. Tuy nhiên, tại UHY ACA –

Chi nhánh Miền Trung, thủ tục này chưa phát huy được hết ưu điểm, việc

phân tích khoản mục PTNB mới dừng ở thông tin khách hàng cung cấp, thực



hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, chưa được vận dụng nhiều trong

giai đoạn thực hiện kiểm toán để thu hẹp phạm vi thủ tục kiểm tra chi tiết.

Vì vậy, để nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn, tiết kiệm chi phí, cơng ty

nên thực hiện thủ tục phân tích cả giai đoạn thực hiện để giảm số nghiệp vụ

kiểm tra chi tiết. Ngoài ra, KTV cần căn cứ thơng tin tài chính và phi tài chính

như ngành nghề kinh doanh, biến động giá cả hàng hóa, chính sách nhà

nước... để phân tích số dư khoản mục PTNB.

- Về chương trình kiểm tốn: Dựa trên chương trình mẫu, KTV nên căn

cứ tình hình khách hàng để xây dựng chương trình kiểm tốn riêngcho phù

hợp, đảm bảo mục tiêu kiểm toán đề ra, tiết kiệm thời gian và chi phí.

b. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn

Qua q trình tìm hiểu cơng tác kiểm tốn tại cơng ty Kiểm toán và Tư

vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung, em nhận thấy rằng:

Thứ nhất, Nâng cao hiệu quả thủ tục phân tích

Đối với thủ tục phân tích, cần khuyến khích KTV được phép sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích

phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Việc lựa chọn

quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét

đốn chun mơn của kiểm tốn viên.

Khi tiến hành phân tích khoản phải trả nhà cung cấp, KTV cần tăng

cường việc so sánh các thông tin như:

- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước về số dư

khoản phải trả, giá vốn hàng bán, số ngày vòng quay nợ phải trả...

- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản

xuất, kế hoạch thanh toán ...)



- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có

cùng quy mơ hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví

dụ: Tỷ suất thanh toán, tỷ lệ nợ ngắn hạn...)

- Giữa các thơng tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa giá vốn

với phải trả...)

- Giữa các thông tin tài chính với các thơng tin phi tài chính (Ví dụ: Mối

quan hệ giữa nhà cung cấp và định mức thanh tốn...)

Tuy nhiên khi áp dụng quy trình phân tích với khoản mục phải trả nhà

cung cấp, kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố sau:

- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được

Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thơng tin (Ví dụ: Quy trình

phân tích áp dụng đối với các đơn vị có số dư phải trả nhà cung cấp phức tạp

đòi hỏi có cái nhìn khái qt ...)

- Khả năng sẵn có của các thơng tin tài chính và phi tài chính (thơng tin

kế tốn, thơng tin thị trường liên quan đến nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh

trong ngành)

- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch

hoặc dự tốn cung cấp...)

- Nguồn gốc thơng tin (Ví dụ: Thơng tin từ bên ngồi thường có độ tin

cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp...)

- Khả năng so sánh của thơng tin (Ví dụ: Thơng tin do đơn vị cung cấp

có thể so sánh với thơng tin của đơn vị khác trong cùng ngành...)

- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm tốn các kỳ trước cùng với hiểu

biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB và các vấn đề

nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước liên quan

đến khoản mục phải trả nhà cung cấp.



Mức độ tin cậy vào kết quả của quy trình phân tích khoản mục phải trả

nhà cung cấp phụ thuộc vào các nhân tố sau:

- Tính trọng yếu của các tài khoản phải trả người bán với tồn bộ BCTC

(Ví dụ: Khi khoản mục phải trả người bán được đánh giá là trọng yếu thì

khơng chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện một số thủ tục

kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại khi khoản mục này được

coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân tích để kết

luận...)

- Các thủ tục kiểm tốn khác có cùng một mục tiêu kiểm toán đối với

khoản phải trả nhà cung cấp (Ví dụ: Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ trả tiền sau

ngày khóa sổ của các khoản phải trả người bán sẽ khẳng định hoặc phủ nhận

kết quả của quy trình phân tích nợ phải trả theo thời hạn,...)

- Độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích (Ví dụ: Kiểm tốn

viên thường so sánh, phân tích số ngày vòng quay thanh tốn giữa năm nay với

năm trước hơn là so sánh số tiền thanh toán giữa năm trước với năm nay...)

- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt (Ví dụ: Nếu hệ thống

KSNB của quy trình ghi nhận khoản phải trả cho nhà cung cấp là yếu kém thì

nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy trình phân tích...)

Thứ hai, Nâng cao hiệu quả phương pháp chọn mẫu

Để có một phương pháp chọn mẫu hồn thiện là điều bất khả thi vì vậy yêu

cầu đặt ra cho KTV là phải sử dụng đa dạng, phù hợp các phương pháp chọn

mẫu với từng tình huống. Mỗi phương pháp chọn mẫu đều có ưu nhược điểm

riêng nên việc sử dụng kết hợp các phương pháp là điều nên áp dụng. Cụ thể, khi

tổng thể bao gồm rất nhiều các khoản mục mà giá trị không lớn, tiềm ẩn rủi ro

sai phạm thì việc sử dụng kết hợp giữa chọn mẫu giá trị và mẫu ngẫu nhiên rất

hiệu quả. Ngược lại, khi khoản mục lại có những phần tử lớn, nội dung bất



thường thì việc chọn theo phán đốn nghề nghiệp của KTV lại phát huy tác dụng

giúp giảm thiểu thời gian mà vẫn đảm bảo bao quát tổng thể.

Việc phối hợp các phương pháp phải đảm bảo mức độ hài hòa giữa phán

đốn của KTV và việc chọn mẫu một cách khách quan ngẫu nhiên.

Đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, mặc dù việc áp dụng

phương pháp chọn mẫu là không nhiều như các khoản mục khác nhưng việc

chọn mẫu cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của cơng tác kiểm tốn.

Mặt khác, quy trình chọn mẫu có liên quan lớn tới chọn mẫu thống kê.

Việc am hiểu về chọn mẫu thống kê sẽ giúp KTV có cách lựa chọn hợp lý,

mẫu chọn đại diện nhất. Điều này giảm thiểu yếu tố chủ quan tác động tới

mẫu chọn.

Thứ ba, Về việc gửi thư xác nhận công nợ phải trả

Về việc gửi thư xác nhận công nợ phải trả cũng như thư phúc đáp KTV

nên chủ động giao dịch giữa các nhà cung cấp, tránh phải thơng qua khách

hàng để đảm bảo tính trung thực của bằng chứng kiểm tốn. KTV có thể tư

liên hệ với các nhà cung cấp bằng nhiều cách như: Xem hợp đồng mua bán để

lấy thông tin của nhà cung cấp như địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế và người

chịu trách nhiệm hợp đồng,… từ đó chủ động gửi thư xác nhận tới địa chỉ trên

hay gọi điện trực tiếp tới nhà cung cấp để yêu cầu xác định cơng nợ.

c. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn

-Việc sốt xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC: Công ty phải

thường xuyên nhắc nhở KTV hoặc có biện pháp xử lí nếu khơng thực hiện thủ

tục này để đảm bảo việc soát xét được thực hiện ở tất cả khách hàng. Đồng

thời công ty cần đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên khơng

chỉ về kế tốn, kiểm tốn mà còn về pháp luật, thuế..., tuyển thêm nhân viên

có trình độ kế tốn, kiểm tốn nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn.



Cơng ty nên xây dựng phần mềm kế tốn, giúp cơng tác kiểm tốn đạt hiệu

quả hơn, giảm thiểu khối lượng cơng việc kiểm tốn.

Về trang kết luận kiểm tốn khoản mục PTNB: Cơng ty cần chú ý thực hiện

đầy đủ các nội dung cần thiết ở các khách hàng khác nhau góp phần nâng cao uy

tín cơng ty và giữ mối quan hệ thường xuyên và niềm tin với khách hàng.

Về đánh giá độ tin cậy của kết quả kiểm tốn: Cơng ty cần thực hiện

nghiêm túc và có hiệu quả hơn. Ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán cần

thường xuyên nhắc nhở trưởng nhóm kiểm tốn cũng như các KTV thực hiện

tốt điều này góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn.

3.2.2. Một số giải pháp khác

a. Về quy trình kiểm tốn BCTC

 Giai đoạn lập kế hoạch

Việc tiếp cận và thu thập thông tin của các khách hàng cũ, khách hàng

thường niên giữa các kiểm toán viên chưa nhiều. Để đạt được mục tiêu này,

nên cần có một cuộc họp ngắn giữa nhóm kiểm tốn năm trước và kiểm tốn

năm nay để trao đổi các vấn đề đặc thù, đáng lưu tâm nhất của khách hàng.

Việc này tuy không mất nhiều thời gian nhưng sẽ tiết kiệm được lượng thời

gian đáng kể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, giúp KTV có cái nhìn đầy

đủ về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.



 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn

Sử dụng thủ tục phân tích: nhằm hồn thiện và nâng cao quy trình phân

tích đối với các khoản mục trên BCTC, KTV cần phải vận dung quy trình phân

tích và kết hợp với xét đốn nghề nghiệp của riêng mình trong khi tiến hành

phân tích sự biến động của các khoản mục, phải xác định rõ nguyên nhân chênh

lệch và phát hiện các sự kiện bất thường đã xảy ra. KTV tiến hành thu thập số

liệu chung của toàn ngành mà khách hàng hoạt động, so sánh số liệu của khách

hàng với các đơn vị khác cùng ngành và số liệu trung bình của tồn ngành.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

×