Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 177 trang )
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn là bước cơng việc đầu tiên của tổ chức
cơng tác kiểm tốn. Đây là cơng việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm
tốn. Giai đoạn này tạo ra tiền đề về pháp lý, phương tiện, con người cho cuộc
kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch được chuẩn bị tốt và thích hợp sẽ giúp cho
KTV xác định được các vấn đề trọng tâm cần tập trung chú ý, những điểm nút
quan trọng kiểm toán, những bộ phận có thể có rủi ro, những vấn đề cần được
nhận biết, để tránh sai sót và hồn tất cơng việc được nhanh chóng. Giai đoạn
này cũng giúp cho KTV có kế hoạch sử dụng các trợ lý kiểm tốn một cách
có hiệu quả, phối hợp ăn ý giữa những tài liệu của các chuyên gia hoặc của
các KTV khác.
Như vậy, cơng tác lập kế hoạch có chu đáo thì mới đảm bảo thành cơng
của cuộc kiểm tốn. Tại cơng ty, các cuộc kiểm tốn ln được lập kế hoạch
chi tiết đảm bảo tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như
chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Về thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lí của
khách hàng: UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện rất tốt việc tiếp
cận với khách hàng. Việc cân nhắc, tìm hiểu sơ bộ về khách hàng là căn cứ để
ký kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối với
cơng ty từ phía khách hàng đem lại. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện
đầy đủ nghiêm túc theo quy định hiện hành của luật pháp về Hợp đồng kinh tế
và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Để có thể đưa ra định hướng chung cho
cuộc kiểm tốn, KTV tìm hiểu thơng tin một cách tồn diện về tình hình kinh
doanh và hệ thống tài chính kế tốn của khách hàng. Ngồi việc thu thập
thơng tin từ hồ sơ kiểm toán của các KTV tiền nhiệm, KTV còn thu thập
thơng tin bổ sung từ việc phỏng vấn Ban Giám đốc, bộ phận kế toán, các nhân
viên có liên quan, cũng như tra cứu, tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác.
Về tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá RRKS: công ty
đã tiến hành xây dựng được hệ thống câu hỏi đánh giá (dưới dạng bảng hỏi)
hệ thống KSNB khá chi tiết. Trên thực tế, từng chu trình, từng khoản mục đã
được thiết kế sẵn bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB. Đặc biệt, công ty đã
tuân thủ một cách nghiêm ngặt việc thu thập hiểu biết các quy trình nghiệp vụ
quan trọng. Đây là cơng việc rất cần thiết bởi nó sẽ cho KTV định hướng làm
việc, chỉ ra các khả năng sai sót.
Về thủ tục phân tích sơ bộ BCTC: Sau khi nhận được các thông tin từ
khách hàng, KTV tiến hành phân tích sự biến động các chỉ tiêu trên BCTC. Các
KTV của công ty đã tiến hành công việc này một cách chính xác và cẩn trọng để
có cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của đơn
vị được kiểm toán, từ đó giúp KTV xác định phạm vi, quy mơ, cơng việc kiểm
tra chi tiết sau này cho phù hợp. Từ đó KTV đưa ra những đánh giá chun mơn
mức độ tổng quát. Bằng công cụ excel trên giấy tờ làm việc, cơng việc này thực
hiện khá nhanh chóng và tương đối chính xác, tiện lợi.
Về Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro: Hầu hết các công ty kiểm
tốn khác khơng có quy trình đánh giá trọng yếu cụ thể mà dựa trên kinh
nghiệm xét đoán chủ quan của KTV. Việc đưa ra các mơ hình ước lượng dựa
trên quy mô, đặc trưng và các đặc điểm về doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản
giúp cho việc thiết lập mức trọng yếu trở nên khách quan và đáng tin cậy hơn.
Về xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm tốn: Về cơ bản
kế hoạch kiểm tốn của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã đáp ứng yêu
cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm tốn,
310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh. Chương trình kiểm tốn PTNB nằm
trong chương trình kiểm tốn chung của cơng ty, được thiết kế chặt chẽ và
khoa học nhằm tạo điều kiện cho những KTV mới vào nghề có thể tiếp cận
một cách dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí.
Nhìn chung, các cơng việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn luôn
được KTV chuẩn bị chu đáo và cẩn thận đảm bảo sự thành cơng cho tồn bộ
cuộc kiểm tốn do đó cơng ty ln được khách hàng đánh giá cao.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thứ nhất, trong kiểm toán khoản mục PTNB, KTV tìm hiểu và đánh giá
việc phản ánh đúng đắn PTNB trên sổ kế toán và BCTC rất chặt chẽ. Trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB với
khoản PTNB là hiệu quả, để phát hiện sai phạm, kiểm tra tính trung thực, hợp
lí thơng tin, KTV tiếp tục phân tích thơng tin liên quan PTNB. Việc thực hiện
kiểm tốn khoản mục phải trả nhà cung cấp của KTV công ty được vận dụng
rất linh hoạt. Tùy theo đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng mà KTV
lựa chọn cách thức tiếp cận cuộc kiểm toán hiệu quả. Nếu khách hàng có hệ
thống KSNB hiệu quả, KTV có thể sử dụng phương pháp Tiếp cận dựa trên hệ
thống KSNB để giảm bớt số lượng thử nghiệm chi tiết. Đối với các khách hàng
mà KTV không dự kiến dựa vào hệ thống KSNB thì sẽ áp dụng phương pháp
tiếp cận dựa vào thử nghiệm cơ bản. Khi đó, cuộc kiểm tốn sẽ khơng tiến
hành thử nghiệm kiểm sốt mà thực hiện luôn vào thử nghiệm cơ bản với việc
tăng quy mô mẫu chọn. Các thử nghiệm cơ bản như kiểm tra sổ tiền gửi, tìm
kiếm các khoản phải trả khơng được ghi nhận, gửi thư xác nhận... được thực
hiện xuyên suốt, trọn vẹn, bao quát được tất cả rủi ro liên quan đến khoản mục
phải trả nhà cung cấp. Thủ tục phân tích được thực hiện bởi các KTV có
chứng chỉ hành nghề, có khả năng phân tích tài chính của doanh nghiệp, am
hiểu về lĩnh vực hoạt động của khách hàng…Việc phân tích PTNB của khách
hàng được thực hiện trên giấy tờ làm việc, nêu rõ nguyên nhân của các chênh
lệch ngay trên giấy tờ làm việc đồng thời việc phân tích còn kết hợp giữa các
số liệu phân tích về PTNB kết hợp với tình hình sản xuất, chu trình mua hàng,
thanh tốn của đơn vị nhằm làm rõ các biến động của số liệu trên các báo cáo
tài chính được. Từ đó quyết định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi
tiết ở giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Thứ hai, Việc thực hiện kiểm tra chi tiết PTNB hầu hết được tiến hành
trên cơ sở chọn mẫu. Việc kiểm tra chi tiết các khoản mục doanh thu của đơn
vị được thực hiện nhiều hay ít chủ yếu là dựa vào kết quả phân tích của thủ
tục phân tích. Việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết có sử dụng nhiều kỹ
thuật kiểm tra chọn mẫu. Kỹ thuật này do kiểm tốn viên chính thực hiện việc
đánh giá và đưa ra quy mô mẫu chọn. Mẫu được chọn theo kinh nghiệm nghề
nghiệp của kiểm toán viên đối với các khoản mục có số dư lớn, bất thường,
các đối ứng lạ.... kết hợp với việc chọn mẫu theo xác suất do đó có thể làm
giảm được những kết quả mang tính chủ quan của KTV. Tiêu thức chọn mẫu
thường mang tính đại diện, theo kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của
KTV. Chọn mẫu đối với khoản mục PTNB hợp lý vì số lượng nghiệp vụ lớn
nên không thể kiểm tra chi tiết tất cả được. Khi kiểm tra chi tiết, việc chọn
mẫu được kết hợp với kết quả thực hiện các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân
tích đã thực hiện. Cơng ty có kỹ thuật thu thập bằng chứng đa dạng, đảm bảo
các bằng chứng thu được đủ giá trị để củng cố ý kiến kiểm tốn và khẳng định
các cơng việc kiểm toán đã được thực hiện. Liên quan đến khoản mục PTNB,
KTV công ty thường áp dụng nhiều kỹ thuật khác nhau tùy theo mục đích của
thử nghiệm như kiểm tra chứng từ, quan sát, phỏng vấn khi tìm hiểu quy
trình; tính tốn lại khi đánh giá các khoản phải trả có gốc ngoại tệ; gửi thư xác
nhận số dư tới các nhà cung cấp...
Thứ ba, giấy tờ làm việc, tài liệu thu thập được trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán được đánh tham chiếu có hệ thống và lưu trong Hồ sơ kiểm toán
làm bằng chứng đưa ra ý kiến trong BCKT, liên kết các phần công việc với
nhau cho tiện việc tra cứu lại.
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Ở giai đoạn này, kiểm
tốn viên tổng hợp cơng việc đã thực hiện và kết quả đã thu được để phát hành
Báo cáo kiểm toán.
Đối với khoản mục PTNB, KTV đã tiến hành các thủ tục kiểm tốn
mang tính chất mở rộng như đánh giá tình hình cơng nợ, xem xét khả năng
hoạt động liên tục, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
và nghiệp vụ với các bên liên quan có ảnh hưởng tới khoản mục này.
Ngồi ra, KTV ln liên lạc với khách hàng, thu thập thêm các nghiệp
vụ bất thường phát sinh để có những điều chỉnh phù hợp cũng như có thêm
hiểu biết về khách hàng cho những cuộc kiểm tốn tiếp theo.
Nhận xét:
Quy trình kiểm tốn của cơng ty là chặt chẽ và tương đối hiệu quả. Nhờ
đó, KTV đưa ra ý kiến đúng đắn và phù hợp với từng khách hàng cụ thể.
2.3.1.2. Ưu điểm khác
Trong thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY
ACA – Chi nhánh Miền Trung em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám đốc cơng ty và các anh chị KTV. Em cũng đã tìm hiểu quy trình kiểm
tốn BCTC cơng ty đã xây dựng và áp dụng tương đối tốt, tuân thủ Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận
rộng rãi tại Việt Nam. Quy trình kiểm tốn BCTC cũng như hoạt động kiểm
tốn BCTC của cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung có một số ưu điểm đặc trưng như sau:
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Về thực hiện chương trình kiểm tốn: UHY ACA – Chi nhánh Miền
Trung vận dụng linh hoạt phù hợp chương trình kiểm tốn mẫu do VACPA
ban hành với đặc điểm của từng khách hàng cụ thể, và cân đối giữa thời gian
cuộc kiểm tốn, phí kiểm tốn.
Về gửi thư chào cung cấp dịch vụ tới khách hàng: Hằng năm, công ty
đều gửi thư chào cung cấp dịch vụ tới khách hàng tiềm năng giới thiệu công
ty và các dịch vụ công ty cung cấp. Việc gửi thư này giúp thu hút khách hàng
và khách hàng biết quyền lợi họ sẽ nhận được với mức giá phí kiểm tốn hợp
lí. Đồng thời thư chào hàng giúp công ty tránh bất đồng với khách hàng trong
kiểm tốn. Cơng ty ln chủ động tiếp cận khách hàng qua thư mời kiểm toán
gửi tới khách hàng, tiếp cận khách hàng linh hoạt . Đây là ưu điểm nổi bật của
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung và là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát
triển của công ty bởi mối quan hệ với khách hàng.
Giai đoạn thực hiện kiểm tốn:
Quy trình kiểm tốn của cơng ty UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
được thực hiện theo chương trình kiểm tốn mẫu, chấp hành nghiêm chỉnh
chuẩn mực và chế độ kế toán kiểm toán Việt Nam.
Với đội ngũ KTV chun mơn cao, giàu kinh nghiệm, có trách nhiệm
với nghề, việc thực hiện kiểm tốn ln đạt hiệu quả cao nhất và được khách
hàng đánh giá cao.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán :
Cuộc kiểm toán kết thúc theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng,
kết quả cơng việc được đánh giá là tốt.
Việc sốt xét chất lượng cuộc kiểm tốn ln được chú trọng đảm bảo
tính hiệu lực liên tục và đạt hiệu quả cao. Cơng việc sốt xét được thực hiện
xun suốt q trình kiểm tốn. Vì thế, những vấn đề phát hiện ra trong q
trình kiểm tốn được giải quyết kịp thời, điều này đảm bảo cho chất lượng
cuộc kiểm toán.
Về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán: Để đảm bảo việc lập và phát
hành BCKT theo đúng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 700: “BCKT về
BCTC”. Ban Giám Đốc công ty đã chỉ đạo khá rõ ràng về việc soát xét kết
quả kiểm toán của các KTV. Khi kết thúc kiểm tốn khoản mục PTNB,
trưởng nhóm tập hợp kết quả thực hiện của các thành viên, kiểm tra và báo
cáo lại cho chủ nhiệm kiểm toán và Ban giám đốc để sốt xét q trình làm
việc của KTV, sửa chữa kịp thời sai sót của KTV. Việc sốt xét như thế giúp
cơng ty có thể phát hiện được sai sót trong q trình kiểm tốn của KTV, giảm
thiểu rủi ro kiểm toán. Đồng thời, việc soát xét được chia làm nhiều cấp, còn
giúp cho từng cấp, cá nhân phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của mình để hồn
thiện và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
Về bộ máy tổ chức quản lí cơng ty: Các phòng ban hoạt động phối hợp,
có hiệu quả cao. Về phân cơng cơng việc thường do Ban giám đốc trực tiếp
sắp xếp và thông báo hàng tuần tạo điều kiện cho các KTV hoàn thành khối
lượng lớn công việc với chất lượng cao. Việc lựa chọn trưởng nhóm kiểm
tốn thường là KTVcó nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh khách
hàng. Điều đó giúp KTV có hiểu biết tốt nhất về hoạt động kinh doanh khách
hàng mà khơng tốn thời gian và chi phí.
Về đội ngũ nhân viên: UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có đội ngũ
nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo, được đào tạo từ các trường đại
học danh tiếng trong và ngồi nước. Nhân viên cơng ty ln tn thủ nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp, có năng lực thực sự được tuyển chọn kĩ lưỡng. Đây
là nhân tố quyết định sự thành công của công ty trong những năm vừa qua.
Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: cơng tác sốt xét chất
lượng cuộc kiểm tốn nói chung và kiểm tốn khoản mục PTNB nói riêng
được UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện khá chặt chẽ. Việc kiểm
sốt chất lượng khơng chỉ ở giai đoạn kết thúc kiểm tốn mà ở trong suốt cả
q trình kiểm tốn bởi trưởng nhóm kiểm tốn, trưởng phòng kiểm tốn và
Ban Giám Đốc. Những ý kiến tư vấn cũng như những sự giải đáp kịp thời nếu
có vƯớng mắc trong q trình thực hiện của các cấp kiểm sốt trên sẽ giúp
nhóm kiểm tốn có cách thức giải quyết vấn đề phù hợp, đảm bảo thời gian
của cuộc kiểm toán.
Việc kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán được tiến hành từ lúc lên
kế hoạch kiểm tốn. Cơng ty có Bộ phận kiểm soát chất lượng, tuy nhiên bộ
phận này khơng theo sát cuộc kiểm tốn mà cơng việc kiểm sốt chất lượng
trực tiếp do chính nhóm trưởng nhóm kiểm tốn thực hiện.
Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng
các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị được kiểm tốn, đặc biệt là
thơng tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV
được nhóm trưởng kiểm tra, soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các
kỹ thuật thu thập đúng quy định, thơng tin thu thập được là đầy đủ, chính xác,
các công việc được tiến hành đúng chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình
kiểm tốn.
Về thiết kế hồ sơ kiểm tốn và trình bày giấy tờ làm việc: Hồ sơ kiểm
tốn được trình bày hợp lí, khoa học bởi đánh tham chiếu đồng thời tn theo
quy trình sốt xét, được lưu trữ, bảo quản tập trung tại nơi lưu trữ hồ sơ công
ty làm tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm tốn năm sau, giúp Ban giám đốc
khơng tham gia trực tiếp kiểm tốn mà vẫn có thể theo dõi thực hiện công
việc của KTV, đánh giá kết quả kiểm tốn. Trình bày giấy tờ làm việc rất khoa
học dễ hiểu, các phần công việc đều được tham chiếu rõ ràng tới chứng từ và
phần hành liên quan., ghi đầy đủ tên người thực hiện và soát xét.
2.3.2. Hạn chế và ngun nhân
2.3.2.1. Hạn chế của quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB
Quy trình kiểm tốn PTNB của cơng ty về cơ bản khá hoàn thiện, tuy
nhiên bên cạnh ưu điểm vẫn còn một số hạn chế:
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng: Cơng ty đã tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB, hoạt động kinh doanh khách hàng. Tuy nhiên vẫn
còn hạn chế do hầu hết hợp đồng kiểm tốn được kí kết sau niên độ kế tốn,
thời gian thực hiện kiểm toán bị giới hạn do yêu cầu của khách hàng. Đánh
giá hệ thống KSNB doanh nghiệp tại thời điểm này có thể khơng chính xác
khi doanh nghiệp mới có thay đổi về hệ thống KSNB… Tại cơng ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung, việc tìm hiểu và
mơ tả hệ thống KSNB đối với việc ghi nhận khoản phải trả nhà cung cấp chủ
yếu được thực hiện qua Bảng câu hỏi. Ưu điểm của phương pháp này là dễ
thực hiện, chi tiết. Việc đánh giá hệ thống KSNB tương đối hoàn chỉnh khi
KTV trả lời Bảng đánh giá về rủi ro kiểm tốn và mơi trường kiểm sốt của
khách hàng. Dựa vào kinh nghiệm và kết quả thông tin thu thập mà KTV hồn
thiện q trình này. Việc xây dựng mẫu bảng có sẵn cho phép KTV nhanh
chóng có được đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB đối với khoản mục phải trả
nhà cung cấp và tránh được việc bỏ sót các vấn đề quan trọng. Các câu hỏi
xoay quanh các vấn đề trọng tâm của quy trình ghi nhận khoản phải trả nhà
cung cấp như chế độ áp dụng, chứng từ sổ sách liên quan, người chịu trách
nhiệm tiến hành xử lý nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc sử dụng Bảng câu hỏi cũng
có các nhược điểm nhất định. Mỗi khách hàng có những đặc điểm khác nhau
nên việc dùng chung một mẫu bảng hỏi phù hợp nhất được cho từng khách
hàng. Và do hầu hết các chu trình nghiệp vụ nói chung và ghi nhận khoản phải
trả nhà cung cấp nói riêng đều liên quan đến nhiều phòng ban, bộ phận, cá nhân
nên phương pháp sử dụng bảng câu hỏi không chưa thấy rõ được mối quan hệ
và những vấn đề liên quan trong đánh giá hệ thống KSNB.
Việc phân tích sơ bộ: Thực hiện khơng đầy đủ. Chủ yếu mới chỉ phân
tích thay đổi trên Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh khách
hàng để có cái nhìn tổng quát tình hình kinh doanh. KTV chưa xem xét phân
tích so với chỉ tiêu kinh tế cùng ngành, thơng tin phi tài chính. KTV chủ yếu
áp dụng thủ tục phân tích ngang và xem xét các thơng tin tài chính. Việc này
làm KTV khó phát hiện mâu thuẫn, bất hợp lí của khoản mục, do đó phải tăng
cường thủ tục kiểm tra chi tiết.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán: Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát được đánh giá theo nhận định chủ quan và kinh nghiệm làm việc
đối với hệ thống kế tốn của khách hàng của KTV phụ trách nên có thể xảy ra
tình trạng đánh giá rủi ro giống nhau đối với các khách hàng có điều kiện
khác nhau. Từ đó, dẫn đến việc đánh giá thiếu chính xác, ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.
Thiết kế chương trình kiểm tốn: UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
thiết kế chương trình kiểm tốn mẫu giúp KTV định hướng cơng việc cần
làm, đảm bảo trình tự kiểm tốn. Tuy nhiên, chương trình sẵn nếu cứ áp dụng
chung sẽ không đạt hiệu quả cao nhất.
b. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn
Về thủ tục phân tích: Thực tế trong các cuộc kiểm tốn của mình, Cơng
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung chủ yếu
áp dụng thủ tục phân tích ngang. Các cách phân tích khác được sử dụng
khơng nhiều do đó thủ tục phân tích chưa phản ánh hết tình hình thực tế của
kết quả hoạt động. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, KTV thường phân
tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
như các chỉ tiêu quan trọng khác. Nhưng việc chỉ phân tích ngang, so sánh đối
chiếu mà khơng đi vào tìm hiểu sâu vào các tỷ suất là một hạn chế.
Cụ thể với khoản mục phải trả người bán, KTV mới phân tích ngang
bằng cách so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ. Thực tế, còn nhiều chỉ tiêu khác
có tác dụng lớn trong phân tích biến động của khoản phải trả nhà cung cấp
như tỷ suất về khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, hệ số các vòng quay...
lại khơng được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng một cách không triệt để
- Phương pháp chọn mẫu: Việc chọn mẫu cho việc kiểm tra chi tiết của
các KTV chủ yếu là theo kinh nghiệm mà chưa có một phương pháp chọn
mẫu khoa học. Thơng thường các KTV thường chọn các phần tử mẫu là
những nghiệp vụ có số tiền lớn và những nghiệp vụ ở đầu và cuối niên độ kế
toán hoặc những nghiệp vụ có đối ứng tài khoản bất thường và đảm bảo cho
giá trị mẫu chiếm trên 60% tổng giá trị nghiệp vụ phát sinh. Việc chọn mẫu
như trên chỉ mới đáp ứng được những mục tiêu kiểm toán cụ thể nhƯ kiểm
tra tính đúng kỳ, đúng đắn của các nghiệp vụ phát sinh. Như vậy, việc xây
dựng được một phương pháp chọn mẫu khoa học và hiệu quả là một nhu cầu
cần thiết cho các KTV.
- Thủ tục gửi thư xác nhận: Khơng đem lại hiệu quả cao do có khả năng
người bán sẽ không phúc đáp mà tốn nhiều thời gian, chi phí. Mặt khác KTV
thường dựa vào biên bản đối chiếu công nợ do khách hàng cung cấp, chỉ
người bán chưa có biên bản đối chiếu hoặc số dư lớn mới gửi thư xác nhận.
Việc này không đảm bảo tính khách quan, tăng rủi ro cho cơng tác đối chiếu.
Việc nhận được thư phúc đáp của người bán có thể sau khi cuộc kiểm toán kết
thúc khá lâu, giảm hiệu quả cơng tác kiểm tốn.
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC: Mặc dù công ty đã thực
hiện thủ tục này, nhưng thực tế có thể do áp lực hồn thành công việc trong