1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 44 trang )


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp bán đợc hàng thu đợc tiền. Vòng tuần hoàn của vốn lu động trong sản

xuất diễn ra nh sau: T- HSXH T.

Trong ngành thơng mại tuần hoàn đó là : T H T

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá lần lợt sang

hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu

thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.

+ Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh

hơn từ hình thái tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình

thái tiền tệ.

Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ đợc gọi

là quá trình tuần hoàn. Vì thế sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục

lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động.

Trong quá trình kinh doanh, tài sản lu động thay đổi hình thái không ngừng.

Do đó tại một thời điểm nhất định, vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thức

khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.

2. Vai trò của vốn lu động

Nếu nh vốn cố định đảm bảo cho doanh nghiệp có các t liệu lao động cần

thiết cho sản xuất, thì vốn lu động đảm bảo hai yếu tố quan trọng khác cho sản

xuất kinh doanh là đối tợng lao động và sức lao động.

Vốn lu động trong doanh nghiệp là loại vốn luôn luôn đảm bảo cho khả năng

thanh toán của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi bán hàng cha thu đợc tiền, doanh

nghiệp phải sử dụng vốn lu động nộp thuế trả lơng cho công nhân, ứng trớc cho

nhà cung cấp, thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng, trả nợ ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trờng, đảm bảo đợc khả năng thanh toán đúng hạn là

một yêu cầu đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp. Nó nói lên tình hình tài

chính của doanh nghiệp ổn định, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng

vững, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, liên tục. Đó cũng

là tiền đề cần thiết phải có để quản lý và sử dụng vốn.

Vốn lu động đợc quản lý và sử dụng tốt, đẩy nhanh vòng quay của vốn không

những góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cung cấp cho xã hội

Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

mà còn nâng cao doanh thu và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa

vụ nộp thuế cho Nhà nớc.

3. Phân loại vốn lu động

Vốn lu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lu động có liên quan đến hiệu

quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh

nghiệp luôn phải coi trọng việc quản lý vốn lu động.

Để quản lý sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì công việc trớc tiên mà

doanh nghiệp cần phải làm là phân loại vốn lu động. Tuỳ thuộc vào những hoạt

động của mình mà doanh nghiệp lựa chọn việc phân chia vốn lu động theo các

tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn lu động đều mang một ý nghĩa

riêng. Song mục đích chung của việc phân loại vốn lu động là giúp doanh

nghiệp quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả.

Có các cách để phân loại vốn lu động trong các doanh nghiệp nh sau:

a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh

doanh.

Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia làm 3

loại sau:

-



Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản

nguyên



vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao

động nhỏ.

- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.

- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý) ,các khoản thế chấp ký quỹ, ký

cợc ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán( những khoản phảI thu và tạm

ứng).

Việc phân loại vốn theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá

tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lu



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu

vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của vốn lu động.

b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.

Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

- Nguồn vốn điều lệ: Vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều

lệ ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn đIều lệ bổ sung trong

quá trình sản xuất kinh doanh.

- Nguồn vốn tự bổ sung: Do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản

xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t hoặc tự bổ sung

bằng các con đờng khác nh bán cổ phiếu công ty.

-



Nguồn vốn liên doanh liên kết: đợc hình thành từ vốn góp liên

doanh



của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng

tiền mặt hoặc bằng hiện vật là tài sản vật t hàng hoá nhng cũng đều có giá trị

bằng tiền.

- Nguồn vốn đi vay:Vay của các ngân hàng thơng mại, vay bằng phát

hành trái phiếu doanh nghiệp nh đã nêu ở trên.

Việc chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh. Từ góc độ

quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh

nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng

vốn trong quá trình kinh doanh của mình

4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng

Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn

lu động của mình theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh

các thành phần và mói quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lu động

của doanh nghiệp.

Phân tích kết cấu vốn lu động theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ

giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lu động mà

doanh nghiệp mình đang quản lý và sử dụng để từ đó xác định các trọng điểm,

biện pháp quản lý vốn lu động cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn với điều kiện cụ

Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

thể của từng doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu

động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc

những biến đổi hoặc hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu

động.

* Các nhân tố ảnh hởng đến vốn lu động

Các nhân tố về mặt dự trữ: Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung

cấp,

xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm bao gồm độ dài của chu

kỳ sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.

Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật công nghệ

sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất.

Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn

theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh

toán...

II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp



Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và yêu cầu đặt ra của các

nhà quản lý không đơn thuần là đánh giá xem việc sử dụng vốn lu động của đơn

vị mình hay không? Mà phải đa ra đợc những biện pháp khắc phục để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lu động là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.

1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động, và công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, một doanh nghiệp

muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp cần quan tâm là

làm ăn có hiệu quả hay không? Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

quả thì doanh nghiệp đó mới đứng vững đợc trên thị trờng. Làm ăn có hiệu quả

kinh doanh mới tự mình trang trải đợc chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với Ngân

sách Nhà nớc. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả của các yếu tố. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn

liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một

yếu tố cần thiết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động cần có các biện pháp linh hoạt kịp thời, phù

hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng vốn lu

động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng ảnh hởng lớn đến kết

quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Mục tiêu lâu dài đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì

vậy, việc quản lý sử dụng tốt vốn lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực

hiện đợc mục tiêu của mình. Việc quản lý vốn lu động không những đảm bảo sử

dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ

thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền .

Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp có thể hiểu là

một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lu động của

doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lợng vốn lu động sử dụng với chi

phí thấp nhất.

2. Quản lý và bảo toàn vốn lu động trong kinh doanh

Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yếu tố quan trọng

không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động của doanh nghiệp tồn tại

dới dạng vật t hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển chịu một số nhân

tố ảnh hởng làm giảm vốn nh: Vốn bị chiếm dụng trong thanh toán, hàng hoá ứ

đọng, doanh thu không đủ bù đắp chi phí... Chính các nhân tố đó sẽ làm cho vốn

lu động bị giảm sút, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt sẽ làm ảnh

hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến

doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ những đặc điểm trên ta cần xác định

một số điểm sau:

- Cần xác định số vốn lu động cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh

doanh.

- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.

- Đa ra các biện pháp bảo toàn vốn lu động, đảm bảo sức mua của đồng

vốn không bị hao hụt. Thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu

Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lu động, hàm lợng vốn lu động,

hiệu quả sử dụng vốn lu động... để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn lu động tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.1. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn và vốn bằng tiền

2.1.1. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn

Một doanh nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính chuyển đổi dễ

dàng thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có

nhiều tiền hơn mức bình thờng, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán

ngắn hạn để có thêm thu nhập và ngợc lại khi lợng tiền giảm xuống thì doanh

nghiệp phải bán bớt chứng khoán.

2.1.2 Vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang

lu chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của

doanh nghiệp tơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định.

2.2. Hàng tồn kho

Trong quá trình luân chuyển vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh

thì nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sản phẩm dở dang, thành phẩm là rất cần

thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3. Vốn thuộc các khoản phải thu

Khoản phải thu là một loại vốn lu động thể hiện số tiền công ty bị khách

hàng và các đối tợng khác chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh. Số lợng các khoản phải thu càng lớn nghĩa là công ty càng bị chiếm dụng

vốn nhiều, đây là một biểu hiện không tốt, tuy nhiên cũng phải xem xét đánh giá

lại loại vốn này một cách tổng thể, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng sôi động

và cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay.

3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một yếu tố cần thiết mà nền

kinh tế thị trờng đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả sử dụng



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

vốn mới giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, có điều kiện để mở rộng

kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối

với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy, chúng ta cần phải thực hiện tốt một số chỉ tiêu

sau:

3.1. Vòng quay vốn lu động

Việc sử dụng vốn đạ hiệu quả cao hay không biểu hiện trớc hết ở tốc độ

luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lu động luân chuyển

càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.

Số vòng quay vốn lu động =



Doanh thu thuần

VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ



Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn lu động của doanh nghiệp luân

chuyển đợc bao nhiêu vòng. Số vòng càng lớn chứng tỏ vốn lu động của doanh

nghiệp đợc sử dụng càng có hiệu quả.

- Mức tiết kiệm vốn lu động: chỉ tiêu này cho ta biết đợc do ảnh hởng của

tốc độ luân chuyển vốn lu động trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí

bao nhiêu đồng vốn lu động

Mức tiết kiệm vốn lu động =



M1

360



* (K1-K0)



Trong đó:

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ.

K1, K0: lần lợt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.

3.2. Kỳ luân chuyển vốn lu động

Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động. Kỳ luân

chuyển càng dài, chứng tỏ vòng quay vốn lu động chậm.

Kỳ luân chuyển vốn lu động =



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Số ngày trong kỳ

Số vòng luân chuyển VLĐ



Luận văn tốt nghiệp

3.3. Mức đảm nhiệm vốn lu động

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu

đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp vì khi đó

tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lu động sẽ tăng lên, chỉ tiêu đó đợc xác định

theo công thức:

Mức đảm nhiệm vốn lu động =



VLĐ bình quân

Doanh thu thuần



3.4. Một số chỉ tiêu khác

3.4.1 Vòng quay các khoản phải thu.

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải

thu thành ền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải

thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng, và đợc xác định theo công thức;

Vòng quay các khoản phải thu =



Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân



3.4.2 Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh

toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.

Kỳ thu tiền bình quân =



Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân một ngày



Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh

nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải

thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền có kết

luận chắc chắn còn phải xem xét đến chính sách, mục tiêu mở rông thị trờng của

doanh nghiệp.

3.4.3 Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lu chuyển trong

kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng có

hiệu quả. Doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngợc lại, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh

nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật t bị ứ đọng tiêu thụ chậm.

Vòng quay hàng tồn kho =



Doanh thu thuần

Hàng tồn kho bình quân



3.4.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn

của doanh nghiệp. Đợc xác định theo công thức

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =



Tiền + tơng đơng tiền

Nợ ngắn hạn



3.4.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong

ngắn hạn nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dớc một năm cuả

các khoản tài sản lu động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có tài sản lu động bảo đảm.

Hệ số khả năng

thanh toán hiện thời



=



Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn



3.4.6 Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu

nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn

hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng

thanh toán nhanh



=



Tài sản lu động - hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn



3.4.7 Hệ số sinh lời vốn lu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động có thể tạo ra đợc bao nhiêu

đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi vốn lu động càng

cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.

Hệ số sinh lời vốn lu động =



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Lợi nhuận thuần

VLĐ bình quân



Luận văn tốt nghiệp



4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh

nghiệp

Trong vốn lu động thì vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài

sản vốn lu động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn vì thế quản lý vốn

lu động đợc nghiên cứu trên các góc độ:

Tốc độ luân chuyển vốn lu động

Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân

chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động luân

chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.

Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân

chuyển( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay

vốn). Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện

trong thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức tính nh sau:

L



=



M

VLĐ



Trong đó:

L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.

M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ

VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.

Kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng

quay vốn lu động

Công thức đợc xác định nh sau:

K



=



360

L



K



=



VLĐ* 360

M



hay



Trong đó:

K: Kỳ luân chuyển vốn lu động

M,VLĐ: Nh công thức trên

Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển của vốn càng đợc rút

ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả

Mức tiết kiệm vốn lu động nh sau:

Vtk



=



M1

360



x (K1- K0)



Trong đó:

Vtk: Vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hoặc phảI tăng thêm (+) do sự thay

đổi của tốc độ luân chuyển vốn lu động của kỳ này so với kỳ trớc.

M1: Tổng mức luận chuyển vốn năm kế hoạch.

Ko, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch

Hệ số đảm nhiệm vốn lu động

Hệ số đảm nhiệm VLĐ



=



VLĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần thực hiện trong kỳ



Tỷ suất lợi nhuận vốn lu dộng

Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động trớc thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh

mức sinh lời của vốn lu động cha có sự tác động của thuế thu nhập doanh

nghiệp và cha tính đến vốn lu động đợc hình thành từ nguồn nào

Công thức tính nh sau:

Tỷ suất VLĐ trớc



=



thuế và lãi vay



Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay

VLĐ



x 100%



Trong đó:

VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động tính với lợi nhuận trớc thuế

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu động cha có sự tác động của thuế

thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính nh sau:

Tỷ suất VLĐ trớc thuế



=



Lợi nhuận trớc thuế

VLĐ



x 100%



- Tỷ suất lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu

động, một đồng vốn lu động có thể đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

×