1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 44 trang )


Luận văn tốt nghiệp

Điều này cũng thể hiện tình hình tài chính của công ty có xu hớng nâng

cao, khả quan hơn. ở thời điểm năm 2003 công ty chỉ có thể tự đảm bảo trang

trải tài sản bằng nguồn vốn của mình là 10.437 triệu đồng đến năm 2004 mức độ

này tăng 12.414 triệu đồng lên 1.977 triệu đồng.

Tỷ suất tự tài

trợ năm 2003



Tỷ suất tự tài

trợ năm 2004



10.437

=



x 100 = 18,17%

57.430



12.414

=



x 100 = 23,54%

52.745



Tỷ suất tự tài trợ năm 2004 cao hơn năm 2003 thể hiện khả năng độc lập về

mặt tài chính tăng lên hay mức độ tự tài trợ của công ty càng tốt.

Tính đến thời điểm 31/12/2004, vốn lu động là 14.543 triệu đồng, giảm

-5.886 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 40,47% so với cùng thời điểm năm

2003. Vốn lu động của công ty bao gồm các bộ phận: Vốn bằng tiền, các khoản

phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn và tài sản lu động

khác với kết cấu đợc thể hiện qua biểu 04.

Căn cứ vào số liệu của bảng trên ta thấy kết cấu vốn lu động của công ty có

sự thay đổi đáng kể tại thời điểm 31/12/2004:

- Vốn bằng tiền của công ty là 87 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,60% trong tổng

vốn lu động giảm -446 triệu đồng tơng ứng -7,58% so với cùng thời điểm năm

2003, trong đó:

+ Tiền mặt tại quỹ giảm -24 triệu đồng.

+ Tiền gửi ngân hàng giảm -422 triệu đồng.

Vốn bằng tiền ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán tức thì của doanh

nghiệp. Vì vậy với lợng vốn bằng tiền dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

giảm mạnh nh vậy sẽ ảnh hởng đến khả năng thanh toán tức thì của công ty, sẽ

gây cho công ty rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản phải trả, đặc

biệt là các khoản đòi hỏi phải thanh toán ngay. Tuy nhiên điều này cũng phần

nào giúp cho công ty tránh đợc rủi ro về mặt tài chính nh tiền mất giá...v.v, mặt

khác vốn bằng tiền mặt là vốn không có khả năng sinh lời, vốn bằng tiền gửi

Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

ngân hàng chỉ có khả năng sinh lời thấp, vì vậy nếu dự trữ vốn bằng tiền quá

nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Các khoản phải thu ở thời điểm 31/12/2004 là 13.903 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 95,60% trong tổng vốn lu động, giảm -5.280 triệu đồng so với năm 2003.

Trong đó phải thu của khách hàng 13.303 triệu đồng chiếm 91,47%. Đối với các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì khoản phải thu của khách hàng thờng

chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu, ở công ty do tính chất của ngành

nghề kinh doanh không có thành phẩm tồn kho vì vậy các khoản phải thu của

khách hàng phát sinh ngay trong tháng. Các khoản phải thu giảm cho thấy công

ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng, giảm bớt hiện tợng ứ đọng

vốn.

- Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ cũng tăng so với năm 2003 và chiếm

tỷ trọng là 2,41% trong tổng vốn lu động. Tính đến thời điểm 31/12/2004 hàng

tồn kho của công ty là 350 triệu đồng tăng 71 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng

1,21% so với năm 2003. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ tăng:

+ Nguyên vật liệu tồn kho tăng 70 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ 1,19%,

nguyên vật liệu tồn kho tăng do mức quy định về dự trữ nguyên vật liệu của công

ty. Với tính chất đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, công ty chỉ nên dự trữ

những vật t thật sự cần thiết không nên dự trữ quá nhiều những vật t ít khi sử

dụng dẫn đến tình trạng h hỏng hoặc mất mát.

+ Công cụ dụng cụ trong kho năm 2004 50 triệu đồng tăng 20 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 0,34% so với năm 2003.

- Chỉ tiêu tài sản lu động khác năm 2004 giảm -15 triệu đồng tơng ứng tỷ lệ

giảm -0,25% so với năm 2003, trong đó tạm ứng tăng 55 triệu đồng tỷ lệ tăng

0,93%, chi phí chờ kết chuyển giảm -63 triệu đồng tỷ lệ giảm 1,07%.

2.2. So sánh số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty

Biểu 05: bảng so sánh vốn chiếm dụng và bi chiếm dụng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu



Năm 2003

Số tiền Tỷ trọng



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Năm 2004

Số tiền Tỷ trọng



Chênh lệch

Số tiền Tỷ trọng



Luận văn tốt nghiệp

I. Nợ phải trả

1. Phải trả ngời bán

2. Ngời mua trả trớc

3. Thuế và các khoản nộp NN

4. Phải trả công nhân viên

5. Phải trả nội bộ

6. Phải trả, phải nộp khác

7. Vay dài hạn

8. Chi phí phải trả

II. Các khoản phải thu

1. Phải thu khách hàng

2. Trả trớc cho ngời bán

3. Thuế GTGT đợc khấu trừ

4. Phải thu nội bộ

5. Phải thu khác



Số vốn chiếm dụng (I-II)



46.993

45.112

351

399

717



81,83

78,57

0,61

0,69

1,25



40.331

37.733

23

630

38



76,46

71,54

0,04

1,19

0,07



(6.632) (142,20)

(7.389) (157,71)

(328)

(7,00)

231

4,92

(679) (14,49)



142

23

239

19.183

18.756

307



0,25

0,04

0,42

93,90

91,81

1,50



172

23

1.712

13.903

13.303

72

318



0,33

0,04

3,24

95,60

91,47

0,50

2,19



30

1.473

(5.280)

(5.423)

(235)

318



0,64

31,44

(89,70)

(92,64)

(3,99)

5,40



120

27.810



0,59



210

26.428



1,44



90

-1.352



1,53



Năm 2004 số vốn mà công ty chiếm dụng đợc từ các khoản phải trả khách

hàng, ngời mua trả trớc, phải nộp ngân sách nhà nớc, phải trả cán bộ công nhân

viên và các khoản phải trả phải nộp khác là 40.331 triệu đồng giảm -6.662 triệu

đồng so với năm 2003 với tỷ lệ giảm là 142,20%. Bên cạnh đó số vốn của công

ty bị khách hàng chiếm dụng là 13.903 triệu đồng giảm -5.280 triệu đồng với tỷ

lệ giảm 89,70% so với năm 2003.

Tỷ lệ nợ phải thu / nợ

phải trả năm 2003

Tỷ lệ nợ phải thu / nợ

phải trả năm 2004



19.183

=



x 100 = 40,82%

46.993

13.903



=



x 100



= 34,47%



40.331



Năm 2003 tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả là 40,82%, năm 2004 tỷ lệ nợ

phải thu so với nợ phải trả là 34,47%. Nh vậy công ty chiếm dụng vốn của ngời

khác nhiều hơn bị chiếm dụng, nhng có chiều hớng giảm đi. Sau khi bù trừ gai

khoản này ta thấy năm 2004 công ty đã chiếm dụng đợc của khách hàng một số

vốn là 26.428 triệu đồng.

Trong phần vốn phải trả mà công ty chiếm dụng đợc có ba chỉ tiêu là phải

trả ngời bán giảm -7.389 triệu đồng tỷ lệ giảm 157,71%, ngời mua trả trớc giảm



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

-328 triệu đồng tỷ lệ giảm 7,00% và phải trả cán bộ công nhân viên giảm -679

triệu đồng tỷ lệ giảm 14,49%. Các chỉ tiêu khác tăng so với năm 2003.

Tuy vậy so với khoản vốn bị chiếm dụng thì khoản vốn mà công ty chiếm

dụng đợc lớn hơn. Xem xét chi tiết khoản vốn bị chiếm dụng ta thấy chỉ tiêu thuế

giá trị gia tăng đợc khấu trừ tăng 318 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%, chỉ tiêu phải

thu khác tăng 90 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%. Còn lại các chỉ tiêu khác đều giảm

nh: Phải thu khách hàng giảm -5.453 triệu đồng tỷ lệ giảm 92,64%, trả trớc cho

ngời bán giảm -235 triệu đồng tỷ lệ giảm 3,99%. Điều này cho thấy năm 2004

công ty đã tích cực trong việc đôn đốc thu hồi công nợ, thu hồi số vốn bị chiếm

dụng, làm tăng lợng vốn và tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn.



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng vốn lu động tại công ty

Biểu 06: hiệu quả sử dụng vốn lu động

Chỉ tiêu



Đơn vị



Năm



1. Doanh thu thuần

2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận sau thuế

4. VLĐ bình quân

5. Số vòng quay VLĐ (1/4)

6. Thời gian 1 vòng LC (360/5)

7. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (4/1)

8. Nợ phải thu bình quân

9. Hàng tồn kho bình quân

10. Doanh thu bình quân 1 ngày (1/360)

11. Vòng quay hàng tồn kho (1/9)

12. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/4)



tính

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Vòng

Ngày

Đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Vòng

%



Năm



2003

64.457

52.225

6.243

16.167

4,0

90

0,25

16.541

429

179

150

48,71



2004

73.448

61.694

6.548

17.486

4,2

86

0,24

16.543

315

204

233

29,68



So sánh 2004 - 2003

Chênh lệch

Tỷ lệ

8.991

13,95

9.469

18,13

(478) (3,91)

1.319

8,16

0,2

1,71

(4)

16,28

(0,01) (2,09)

2 (3,89)

(114) (0,44)

25 (37,08)

83

0,06

(19,04) (68,94)



2.3.1 Vòng quay vốn lu động:

Đây là chỉ tiêu cho biết một kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc sử

dụng mấy lần và quay đợc mấy vòng. Nếu vòng quay càng tăng chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại

VLĐ bình quân của năm 2003



=

=

Vốn lu động của năm 2003



VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

2



=



11.905 + 20.429

2

16.167 triệu đồng



=



Doanh thu thuần

Vốn lu động bình quân



=



64.457

16.167



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



= 4,0 vòng



Luận văn tốt nghiệp

VLĐ bình quân của

năm 2004



VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

=

2

20.429 + 14.543

=

2

=



VLĐ vốn lu động của

năm 2004



17.486 triệu đồng

Doanh thu thuần



=

Vốn lu động bình quân

73.448

=



= 4,2 vòng

17.486



Qua bảng ta thấy vòng quay vốn lu động năm 2004 là 4,2 vòng tăng 0,2

vòng tỷ lệ tăng 1,71% so với năm 2003. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động

của công ty năm sau cao hơn năm trớc, tuy nhiên cần phải có biện pháp để đầy

nhanh tốc độ luân chuyển cốn lu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.3.2. Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động:



Kỳ luân chuyển

VLĐ năm 2003

Kỳ luân chuyển



360

=



= 90 ngày

4,0

360



=

= 86 ngày

VLĐ năm 2004

4,2

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chỉ tiêu vòng quay vốn lu động. Nh trên ta thấy

vòng quay vốn lu động năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 0,2 vòng. Điều

này đã làm kỳ luân chuyển vốn lu động giảm -4 ngày tức là từ 90 ngày năm 2003

xuống còn 86 ngày năm 2004.

Năm 2004 doanh thu thuần tăng trong khi đó vốn lu động bình quân có

tốc độ tăng thấp hơn đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn lu động tăng. Vì vậy rút

ngắn đợc thời gian luân chuyển là -4 ngày.



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

Do tốc độ luân chuyển vốn lu động tăng nên công ty đã tiết kiệm đợc một

lợng vốn lu động 816 triệu đồng [73.448/360 x (90 - 86)]

2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:



Hệ số đảm nhiệm

VLĐ năm 2003



VLĐ bình quân trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

16.167

=



= 0,25 đồng

64.457



Hệ số đảm nhiệm

VLĐ năm 2004



VLĐ bình quân trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

17.486

=



= 0,24 đồng

73.448



Chỉ tiêu này cho thấy để đạt đợc 1 đồng doanh thu năm 2003 công ty phải

bỏ ra 0,25 đồng vốn lu động, năm 2004 là 0,24 đồng. Nh vậy mức chi phí vốn lu

động để có đợc 1 đồng doanh thu năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là -0,01

đồng. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động năm 2004 tốt hơn so với

năm 2003.

2.3.4. Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần hàng hoá luân chuyển bình quân

trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì chứng tỏ công việc kinh doanh

của doanh nghiệp càng tốt.



Vòng quay hàng tồn

kho năm 2003



Doanh thu thuần

=

Hàng tồn kho bình quân

64.457

=



= 150 vòng

429



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

Vòng quay hàng tồn

kho năm 2004



Doanh thu thuần

=

Hàng tồn kho bình quân

73.448

= 233 vòng

315



Vòng quay hàng tồn kho của công ty rất cao, sang năm 2004 doanh thu

thuần tăng mạnh trong khi đó hàng tồn kho bình quân lại giảm nên số vòng quay

hàng tồn kho của công ty đã tăng lên 83 vòng tỷ lệ tăng là 53,33%. Điều này cho

thấy việc quản lý và dự trữ của công ty là tốt, đã rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất

kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho.

2.3.5. Khả năng thanh toán:

* Khả năng thanh toán ngắn hạn:

Đây là chỉ tiêu đợc các nhà đầu t, ngời cung cấp, ngời cho vay quan tâm.



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp



Khả năng thanh toán

ngắn hạn năm 2003



Tổng tài sản lu động

=

Số nợ ngắn hạn

20.429

= 0,44

46.732



Khả năng thanh toán

ngắn hạn năm 2004



Tổng tài sản lu động

=

Số nợ ngắn hạn

14.543

= 0,36

42.119



Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2004 giảm so với năm

2003 là 0,08.

* Khả năng thanh toán nhanh:



Hệ số khả năng thanh

toán nhanh năm 2003



Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho

=

Số nợ ngắn hạn

20.429 - 279

= 0,43

46.732



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp



Hệ số khả năng thanh

toán nhanh năm 2004



Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho

=

Số nợ ngắn hạn

14.543 - 350

= 0,34

42.119



* Khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh toán

tức thời năm 2003



Vốn bằng tiền + Các khoản tơng đơng tiền

=

Số nợ ngắn hạn

533

= 0,01

46.732



Khả năng thanh toán

tức thời năm 2004



Vốn bằng tiền + Các khoản tơng đơng tiền

=

Số nợ ngắn hạn

87

= 0,002

42.119



Hệ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá khắt khe hơn khả năng thanh

toán của doanh nghiệp. Khả năng tức thời trong năm 2004 của công ty đã giảm

mạnh. Điều này cho thấy dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp là rất thấp làm

cho công ty không đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tình trạng

này không nhanh chóng đợc khắc phục công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong

việc thanh toán các khoản phải trả bằng tiền ngay.



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Luận văn tốt nghiệp

* Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:



Tỷ suất lợi nhuận vốn

lu động năm 2003



Lợi nhuận thuần trong kỳ

=

Vốn lu động bình quân trong kỳ

6.243

= 0,39 đồng

16.167



Tỷ suất lợi nhuận vốn

lu động năm 2004



Lợi nhuận thuần trong kỳ

=

Vốn lu động bình quân trong kỳ

6.548

= 0,37 đồng

17.486



Năm 2004 công ty đạt tỷ suất lợi nhuận là 29,68% nghĩa là cứ một đồng

vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 0,30

đồng lợi nhuận ròng, giảm 19,04% so với năm 2003.



Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

×