Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.15 KB, 86 trang )
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
Theo lý thuyết : S tính tốn (Stt) bằng S thực kiểm tra thực địa ( Stđ)
tính tốn ( tt ) bằng thực kiểm tra thực địa ( td )
- Sau khi tính tốn, cán bộ kỹ thuật tiến hành ra thực địa, dùng máy tồn đạc điện tử có độ
chính xác cao để đo đạc số liệu thực tế.
- Nếu số liệu tính tốn và số liệu đo đạc thực tế trùng khớp nhau hoặc sai số trong quy
phạm cho phép thì tiến hành cơng tác tiếp theo.
- Nếu số liệu đo đạc ở thực địa sai khác so với số liệu tính tốn (ngồi quy phạm) thì nhà
thầu sẽ lập báo cáo gửi Chủ đầu tư.
c. Kiểm tra số liệu cao độ
- Từ số liệu cao độ H của các mốc do Chủ đầu tư giao, dùng máy thủy bình có độ chính
xác cao đo theo phương pháp đo cao từ giữa.
n
-
Số liệu kiểm tra là H1 �hcc H 2
1
Trong đó:
+ H1, H2 là số liệu cao độ do chủ đầu tư bàn giao.
+ hcc là chênh cao đo được từ thực địa.
+ n là số trạm đo.
- Nếu số liệu đo đạc thực địa bằng số liệu do Chủ đầu tư bàn giao (hoặc trong quy phạm)
thì tiến hành các cơng việc tiếp theo.
- Nếu số liệu đo đạc ở thực địa sai khác với số liệu do Chủ đầu tư bàn giao (ngoài quy
phạm) thì nhà thầu sẽ lập báo cáo gửi Chủ đầu tư.
3. Kiểm tra hiện trạng, vị trí cơng trình
- Sau khi đo đạc các mốc chuẩn do Chủ đầu tư giao thỏa mãn điều kiện thì tiến hành dẫn
số liệu về vị trí thi cơng để triển khai cơng trình.
- Các mốc trắc đạc được xây dựng tại vị trí có nền ổn định, dễ thi cơng, khơng bị che
khuất và nhìn thấy nhau.
- Nếu số liệu đo đạc đúng theo hiện trạng mặt bằng thực tế và số liệu thiết kế bản vẽ thi
cơng thì tiến hành cơng tác tiếp theo.
- Nếu số liệu thực tế đo đạc sai khác với số liệu thiết kế không phù hợp với mặt bằng hiện
trạng thì nhà thầu sẽ lập báo cáo gửi Chủ đầu tư.
4. Triển khai công tác trắc đạc
- Sau khi kiểm tra hiện trạng và vị trí cơng trình thỏa mãn điều kiện thì tiến hành đo đạc
triển khai chi tiết.
-
Đặt máy tại các mốc lập tại công trình để triển khai các trục cơng trình.
- Các mốc cơng trình phải kiểm tra định kỳ trong suốt thời gian thi công dựa vào các mốc
chuẩn.
- Phải bảo vệ các mốc chuẩn để triển khai thi công, nghiệm thu và theo dõi chuyển vị
cơng trình.
-
Cơng tác đo đạc kiểm tra trong q trình thi cơng:
16
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
+ Cơng tác đo đạc xác định lại giới hạn thi cơng, lên ga phóng tuyến trước khi thi cơng.
+ Đo đạc khống chế cao độ đào, đắp trên từng đoạn mặt cắt trong suốt thời gian thi công.
+ Đo đạc khống chế kiểm tra cao độ trong qúa trình thi cơng mỗi hạng mục cơng trình: thi
cơng hệ thống thốt nước, thi cơng đường.
+ Đo đạc theo u cầu kỹ sư tư vấn trong công tác kiểm tra nghiệm thu chuyển bước
thi cơng.
+ Với mỗi hạng mục hồn thành nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc thu thập số liệu
phục vụ ngay công tác kiểm tra, nghiệm thu, lập hồ sơ hồn cơng thanh tốn khối lượng.
+ Việc đo đạc được tiến hành tại các vị trí mặt cắt ngang có trong bản vẽ thi cơng. Nếu có
yêu cầu đội trắc địa sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra tại các vị trí theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn
giám sát và chủ đầu tư, để đảm bảo khối lượng được tính tốn chính xác.
5. Giải pháp xây dựng các mốc phụ
-
Các ranh thi công đều có mốc phụ.
- Yêu cầu các mốc phụ đặt ở vị trí ổn định, được xây dựng bền vững và được bảo vệ
thường xuyên và định kỳ trong suốt q trình thi cơng.
- Nếu sai lệch, hư hỏng thì kiểm tra để khôi phục lại nhằm phục vụ thi công đảm bảo độ
tin cậy.
- Lập hệ thống cọc dấu tại các vị trí cố định ngồi phạm vi thi công để thuận tiện kiểm tra
khi thi công.
-
Lập bảng sơ đồ cọc để theo dõi kiểm tra quá trình thi công để kiểm tra.
- Khôi phục lại hệ thống cọc sau mỗi giai đoạn thi cơng. Có biện pháp bảo vệ và khơi
phục các cọc trong suốt q trình thi công.
- Căn cứ vào các mốc toạ độ và mốc cao trình của chủ đầu tư giao, nhà thầu sẽ xây dựng và
bảo vệ hệ thống mốc cao trình và mốc định vị tham chiếu gần địa điểm thi công và thỏa thuận
với kỹ sư tư vấn để làm cơ sở phục vụ và kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
II. Biện pháp thi công phù hợp thiết kế BVTC, đảm bảo an tồn giao thơng khơng bị
gián đoạn
Nhà thầu thi công đề xuất phương án tập kết vật tư và thiết bị chủ yếu bằng đường bộ.
- Tất cả các vật tư, vật liệu được chuyển đến công trường theo tiến độ cung cấp, ximăng
được lưu giữ ở kho đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Các vật liệu như đá, cát, xi măng,….
trước khi đưa vào sử dụng phải được được lấy mẫu thí nghiệm tại một đơn vị có chức năng
thí nghiệm để bảo đảm đạt yêu cầu thành phần, cường độ và chỉ tiêu kỹ thuật cũng như các
yêu cầu của thiết kế và được sự chấp thuận của kỹ sư tư vấn giám sát.
- Trong quá trình xây dựng Nhà thầu sẽ căn cứ vào tiến độ thi công các hạng mục cụ thể để
đưa ra tiến độ cung cấp vật tư cụ thể. Đảm bảo đáp ứng việc cung cấp vật tư tới công trường từ
8 đến 10 ngày trước khi sử dụng. Nếu vật tư, vật liệu đưa về quá nhiều sẽ làm cản trở việc hoạt
động thi công trên công trường trong việc di chuyển các máy móc, thiết bị.
- Hợp đồng với các nhà cung cấp vật tư để cung cấp đủ, đúng thời gian theo số lượng và
theo tiến độ thi cơng cơng trình.
- Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình thực tế thi cơng tại cơng trình sau này Nhà thầu có thể điều
chỉnh tiến độ cho phù hợp.
17
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
III. Giải pháp thi cơng xây dựng cơng trình
- Trước khi thi cơng cần tiến hành giải phóng mặt bằng, giải toả nhà cửa, các cơng trình
kiến trúc và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác như cấp điện, thông tin liên lạc… Đây là bước rất
quan trọng và rất phức tạp vì đòi hỏi sự phối hợp của chính quyền địa phương và các cơ
quan chun ngành khác.
- Trong q trình thi cơng, nhà thầu sẽ thường xuyên theo dõi, nếu phát hiện vướng mắc
với các cơng trình kỹ thuật sẽ thơng báo ngay cho tư vấn giám sát, Ban quản lý dự án và tư
vấn thiết kế.
-
Trình tự các bước thi cơng đường như sau:
Bước 1:
- Công tác chuẩn bị mặt bằng, tim, mốc định vị trước khi thi công.
Bước 2:
- Thi công đào, đắp khuôn đường.
Bước 3:
- Thi công hệ thống cống thốt nước.
Bước 4:
- Thi cơng đắp đất nền đường.
Bước 5:
- Thi công lớp cấp phối sỏi đỏ.
Bước 6:
- Thi công lớp đá 4x6 chèn sỏi đỏ.
Bước 7:
- Thi công lớp đá 4x6 chèn đá dăm.
Bước 8:
- Thi công bê tông lót đá 4x6 M100.
Bước 9:
- Thi cơng bê tơng xi măng M250.
Bước 10: - Thi công nhựa thấm bám 1,0 kg/m2.
- Thi công bê tông nhựa hạt trung C19.
- Thi cơng nhựa dính bám 0.5kg/m2.
- Thi cơng bê tơng nhựa mịn C12.5.
Bước 11: - Thi công cáp ngầm, vỉa hè, cây xanh, chiếu sang.
Bước 12: - Thi công các hạng mục phụ trợ, đảm bảo giao thông, …
Bước 13: - Hoàn thiện đo đạc tổng nghiệm thu.
18
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
1. THI CƠNG NỀN ĐƯỜNG
-
Dọn dẹp mặt bằng.
Đào đất, vét hữu cơ, bùn,...
Đắp đất
Thi công cấp phối sỏi đỏ.
a. Thi công đào nền đường
Chuẩn bị
- Công việc này bao gồm đào bóc phần lề đường cũ, đánh cấp nền đường trong phạm vi
sửa chữa, di dời, sắp xếp tất cả các chất liệu được đào lên, chỉnh hình các chỗ đào theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật và bản vẽ thiết kế. Cơng việc đào bóc mặt đường cũ sẽ được tiến hành
cùng lúc ở nhiều vị trí trên công trường theo biện pháp và tiến độ thi công chi tiết.
- Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng bao gồm việc dọn dẹp, phát quang cây cối và bụi
rậm, đào bỏ rễ và gốc cây ở lề đường và mái taluy, hót bỏ những mãnh vụn kết cấu gạch vỡ
nằm trong khu vực thi công nền đường và di chuyển thân cây, gốc cây và rễ cây,… ra khỏi
phạm vi công trường.
- Tất cả các vật, cây cối, gốc cây, gạch, đá và các vật liệu thải nằm trong phạm vi đường
sẽ thi công phải được dọn dẹp sạch sẽ bằng xe ủi và xe đào. Dùng xe ben vận chuyển các
vật liệu này ra khỏi công trường và được đổ đúng nơi quy định không làm ảnh hưởng đến
vệ sinh mơi trường. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra trường hợp chưa giải quyết hết, do đó
trong q trình thi cơng, nếu phát hiện cơng trình ngầm, Nhà thầu phải tìm cách báo cho
bên Chủ đầu tư, thiết kế để cùng bàn bạc giải quyết.
- Dời các đường cống thoát nước của khu vực dân cư ra khỏi phạm vi thi cơng (nếu có).
Làm mương rãnh tạm để thốt nước mưa, nước thi cơng để khơng làm ảnh hưởng đến thi
công và khu vực xung quanh.
- Nhà thầu sẽ dựa trên các cọc tim, cọc mốc cao độ được giao và trên cơ sở bản vẽ bình
đồ, trắc dọc, trắc ngang tuyến đường tiến hành rải cọc tim tuyến đường, cắm cọc lên khuôn
nền đường, lề đường, tuyến cống và căn cứ vào cọc này để đào nền đường.
- Làm mương rãnh tạm để thoát nước mưa, nước thi công để không làm ảnh hưởng đến
thi công và khu vực xung quanh.
Thi công
- Nhà thầu sẽ tiến hành nhiều mũi thi công và thi công mở rộng từng bên và từng đoạn
một. sau khi thi công mở rộng nhà thầu sẽ thi cơng hồn chỉnh mặt đường.
- Nhà thầu sẽ dùng máy đào đào bỏ phần lề đường theo thiết kế, các phần đất thích hợp
sẽ tận dụng để đắp lề hoặc mở rộng nền đường tại các vị trí đất trống ngồi khu dân cư
trong phạm vi giải phóng mặt bằng, phần khơng thích hợp đổ theo sự thỏa thuận với địa
phương và chỉ dẫn của kỹ sư tư vấn giám sát, không được đổ đất đào lên ở bên cạnh khu
vực đào và không được để lẫn đất hữu cơ với đất đắp.
- Sau khi tổ đo đạc xác định các tim tuyến, đo bề rộng khn đường và gửi các cọc vào vị
trí cố định, Nhà thầu sẽ bố trí nhân cơng đóng cọc, căng dây hoặc rải vôi bột định bề rộng
đào cho phù hợp. Tiến hành phân đoạn đào đồng thời huy động xe vận chuyển đất và các
thiết bị thi công đến hiện trường.
19
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
- Khi máy đào đạt gần đến cao độ đường đào, dùng xe ủi kết hợp nhân công ban gọt, san
ủi lại hố đào đồng thời xe ủi được sử dụng để lu nén sơ bộ rồi cho xe lu đầm lèn nền hạ đến
độ chặt K đạt yêu cầu thiết kế.
- Đất đào phải được đổ xa mép phần nền đào và phải đổ cao đều không quá 1m, không
được đổ tập trung thành đống cao làm mất ổn định nền đào. Khi đào nền đường hoặc móng
cống Nhà thầu sẽ bố trí máy bơm túc trực để bơm nước mưa và nước ngầm đảm bảo cho
đáy nền đào, hố móng không bị đọng nước, taluy nền đào không bị sạt lở.
- Khi đào hố móng cống ngồi độ dốc taluy hố móng sẽ kết hợp với biện pháp chống đở
thành vách đào và đất đào từ hố móng phải đổ xa để khơng gây sụp lở hố móng hoặc làm
tắc thốt nước mặt.
- Bơm thốt nước khi thi cơng: Trên từng đoạn thi công tuyến đường, Nhà thầu luôn sử
dụng máy bơm để tháo cạn nước trong nền đào, nước bơm từ nền đào lên có ống dẫn nước
thải ra hệ thống thoát nước hay ra kênh, mương,…
+ Trước khi đào hoặc đắp nền đường phần mở rộng phải xây dựng hệ thống tiêu thoát
nước trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống rãnh,…) ngăn khơng cho
chảy vào hố móng cơng trình và nền đường. Nhà thầu sẽ đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con
trạch,… tùy theo điều kiện địa hình và tính chất cơng trình.
+
Xây dựng hệ thống tiêu nước thi cơng, phải tn theo những qui định:
Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thốt nước (trong trường hợp khơng
đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào vĩnh viễn và 3m trở lên đối
với hố đào tạm thời.
Khi công tác đào ở những vị trí nằm dưới mực nước ngầm thì nhà thầu đưa ra biện
pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngồi cơng
trình. Nhà thầu bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm
bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình.
XE TẢ
I
XE ĐÀ
O
CIENCO 621
Bốc dỡ, vận chuyển và tập kết vật liệu
- Các vật liệu thu được trong quá trình chuẩn bị mặt bằng xây dựng, mà được xác định là có
thể tận dụng lại cho các hạng mục cơng việc khác, sẽ được tập kết tại vị trí quy định trong
phạm vi công trường. Việc xác định mức độ phù hợp của vật liệu tận dụng được đánh giá bởi
các biện pháp thí nghiệm hoặc ý kiến đánh giá, chấp thuận của tư vấn giám sát.
- Các vật liệu được xác định là không phù hợp và không thể tận dụng lại sẽ được coi là
vật liệu thải và được vận chuyển, đổ thải tại vị trí qui định.
- Trong quá trình vận chuyển, tập kết vật liệu thải, Nhà thầu có biện pháp bảo vệ che phủ để
vật liệu không bị rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường hoặc gây hư hại tới cơng trình khác. Nhà thầu
chịu trách nhiệm thu dọn vật liệu thải rơi vãi (nếu có) trong q trình vận chuyển.
20
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
- Khơng được tập kết các vật liệu thải có lẫn những chất độc hại trong phạm vi cơng
trường hoặc các khu vực lân cận. Những chất độc hại này phải được vận chuyển tới bãi
chứa ngay sau khi được đào lên.
Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
- Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường,… đều phải đúng, chính xác,
phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi cơng, hoặc phù hợp với những chỉ thị
khác đã được chủ đầu tư và TVGS chấp thuận.
-
Sai số cho phép về kích thước, cao độ:
+ Cao độ trong nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số cho phép là ±
20mm, kiểm tra tại các mặt cắt ngang chi tiết theo BVTC, đo bằng máy thủy bình chính xác.
+ Sai số về độ lẹch tim đường không quá 10cm và không được tạo thêm đường cong,
kiểm tra tại các mặt cắt ngang chi tiết theo BVTC, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
+ Sai số về độ dốc dọc không quá 0.25% của độ dốc dọc thiết kế, kiểm tra tại các mặt cắt
ngang chi tiết theo BVTC, đo bằng máy thủy bình chính xác.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang thiết kế, kiểm tra tại các mặt cắt
ngang chi tiết theo BVTC, đo bằng máy thủy bình chính xác.
b. Thi cơng đắp nền đường
Sỏi đỏ đắp nền đường được thực hiện theo TCVN: Công tác đất - Thi công và nghiệm thu
TCVN 4447-2012. Nền đường ô tô - thi công và nghiệm thu TCVN 9436-2012.
Công tác chuẩn bị
- Trước khi khởi công thi công nền đường, Nhà thầu thị sát hiện trường, nghiên cứu hồ sơ
thiết kế và lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết, trong đó phải qui định giải pháp phân phối
đất chi tiết (đất đào ra chuyển đến đâu hoặc đổ đi đâu, đất đắp lấy ở đâu), xác định các loại
máy móc và thiết bị thi cơng thích hợp tương ứng cho từng đoạn nền đường, qui định các
giải pháp bảo đảm chất lượng, bảo vệ môi trường và an tồn lao động.
- Nhà thầu có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng đường, thực thi các biện pháp bảo đảm an
tồn giao thơng và bảo đảm sự lưu thơng bình thường của tất cả các phương tiện khác vẫn
đi lại trên đường.
- Trước khi thi công nên fđường phải có các cơ sở thí nghiệm về đất, đá phục vụ cho việc
kiểm sốt chất lượng thi cơng.
- Chuẩn bị đầy đủ lực lượng xe máy thiết bị thi công tương ứng với yêu cầu và tiến độ
trong bản vẽ thiết kế tổ chức thi công đã được duyệt. Nhà thầu bố trí đủ nhà xưởng và lực
lượng bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thi công.
- Khôi phục và cố định các cọc định vị vị trí tuyến đường thiết kế. Bổ sung các mốc (tọa
độ, độ cao) dọc tuyến. Các mốc này được bố trí các nhau 0.5km dọc tuyến và bố trí tại các
vị trí có nền đắp cao đào sâu, chỗ có cơng trình chống đỡ nền đường,…
- Khi khôi phục tuyến đồng thời xác định rõ phạm vi giải phóng mặt bằng để phục vụ thi
cơng nền đường và các cơng trình trên đường.
- Trước khi thi công xây dựng nền đào, nền đắp cần được dọn dẹp cây cỏ, bóc các lớp đất
hữu cơ và dọn dẹp các chướng ngại vật trong phạm vi thi công với các yêu cầu cụ thể sau:
21
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
Dọn sạch các hòn đá to ở các đoạn nền đào và nền đắp thấp dưới 1,5m gây cản trở xe
máy thi công. Nếu đá có thể tích lớn hớn 1,5m3 thì phải dung nổ mìn để phá nhỏ cho xe máy
chuyển đi khỏi phạm vi thi công.
Chặt phá cây, kể cả các cành cây từ ngồi vươn vào phạm vi thi cơng; đánh sạch gốc
cây ở những đoạn nền đắp thấp dưới 1,5m, các trường hợp khác thì chặt cây nhưng có thể
để lại gốc cao hơn mặt đất tự nhiên dưới 10cm (hố đánh gốc cây phải được đắp đất lại và
đầm nén chặt chư một phần của nền đường).
Di dời hoặc xử lý các cơng trình hoặc chướng ngại vật khác (kể cả mồ mả, giếng nước,
ao chuôm,…) vốn nằm trong phạm vi thi công, theo đúng yêu cầu và chỉ dẫn của hồ sơ thiết
kế.
Bóc sạch lớp đất bề mặt, lớp đất hữu cơ, rẫy sạch cỏ trong phạm vi thi cơng (kể cả ở các
vị trí lấp đất đắp,…).
Trong quá trình dọn dẹp mặt bằng biện pháp đổ bỏ hoặc tiêu hủy các phế thải phải tuân
thủ pháp luật và các qui định ở địa phương, không được để ảnh hưởng đến dân cư và các
công trình lân cận. Nếu chỗ đổ phế thải nằm ngồi phạm vi chỉ giới giải phóng mặt bằng thì
phải có sự cho phép của chính quyền địa phương.
Đảm bảo thốt nước hiện trường thi cơng:
Trước và trong q trình thi cơng nền đường phải ln được thốt nước hiện trường (kể
cả đối với nước mặt và nước ngầm) để tạo thuận lợi cho việc bảo đảm tiến độ và chất lượng
thi công, đồng thời không để nước ảnh hưởng đến dân cư lân cận.
Khi cần thiết phải làm thêm các cơng trình thốt nước tạm để thốt nước hiện trường thi
công, không để nước đọng lại hoặt thầm vào mặt bằng thi cơng và gây xói lở mái taluy thi
cơng.
Trong q trình thi cơng, mặt mỗi lớp đào hoặc lớp đắp đều phải tạo dốc 2% đến 4%
(dốc ngang hoặc dốc dọc) về các mượn tạm để thốt ra ngồi phạm vi hiện trường thi
cơng. Nhất thiết không để nước mưa đọng thành vũng trên mặt các lớp đào, lớp đắp đang
thi cơng.
Thí nghiệm đánh giá đất dọc tuyến và vật liệu đắp lấy ở mỏ. Đối với tất cả các đoạn nền
đào dự kiến lấy đất chuyển sang nền đắp và tất cả các mỏ đất lấy đất đắp đều phải tiến hành
lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu độ ẩm tự nhiên, giới hạn chảy, chỉ số dẻo, độ chặt
tiêu chuẩn, chỉ tiêu sức chịu tại và độ trương nở từ thí nghiệm xác định CBR.
Yêu cầu chất lượng vật liệu sỏi đỏ
Mỗi mỏ sỏi đỏ lấy 1 mẫu (100kg) thí nghiệm kiểm tra đầy đủ các
chỉ tiêu cơ lý
Chỉ tiêu cơ lý
Chỉ số
Độ ẩm (W), %
20,36%
Thành phần hạt
- Hàm lượng sỏi
44,4
22
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
- Hàm lượng cát, bụi
38,7
- Hàm lượng sét
16,9
Khối lượng riêng (Gs), g/cm3
2,703
Khối lượng thể tích khơ lớn nhất, g/cm3
1,986
Giới hạn chảy
31,6
Giới hạn dẻo
20,2
Triển khai thi công nền đắp
Công tác rải và đềm nén
- Các loại đất, đá hoặc đất lẫn đá có đặc trưng khác nhau phải được đắp thành các lớp
hoặc các đoạn nền đường riêng, không được đắp lẫn lộn. Đắp từng lớp từ chỗ địa hình thấp
nhất lên cao dần, khơng được đắp lấn từ chỗ cao xuống chỗ thấp. Mỗi lớp theo chiều ngang
phải đắp bằng cùng loại vật liệu trên toàn bộ bề rộng tương ứng và tổng chiều dày sau khi lu
lèn của vật liệu cùng loại không nhỏ hơn 30cm, riêng với lớp nền đường trên cùng chiều
đày sau khi lu lèn tối thiểu là 10cm.
- Trước khi đầm nén, đất đã rãi phải có độ ẩm tốt nhất W 0 tương ứng với kết quả đầm nến
tiêu chuẩn. Sai số chấp nhận về độ ẩm là ± 2% so với W 0. Nếu đất có độ ẩm vượt quá độ ẩm
tốt nhất 2% phải hong khô và nhỏ hơn 2% nên tưới thêm nước vào xới đều; trường hợp đắp
bằng cát không được tưới sũng nước để nước thấm xuống cả các lớp phía dưới đã thi công.
Không được trộn đất khô với đất quá ẩm để đắp.
-
Bất kể dùng loại phương tiện đầm nén nào đều phải tuân theo các quy định sau:
Phải đầm nén đồng đều suốt bề rộng nền đường từng lượt trên mỗi đoạn thi cơng theo
trình tự từ chỗ thấp đến chỗ cao (từ hai bên vào giữa trục tim nền đường ở đoạn đường
thẳng và từ phía bụng lên phía lưng ở các đoạn đường cong).
Các vệt lu liên tiếp phải đè lên nhau 15cm đến 20cm, vệt đầm liên tiếp phải đè lên nhau
ít nhất 1/3 bề rộng vệt đầm.
-
Xử lý chỗ nối tiếp giữa các đoạn thi công nền đắp
Giữa hai đoạn thi công theo chiều dọc trục đường, phải rải đất tạo ra mặt dốc nghiêng
300 (so với mặt lớp rải nằm ngang) hoặc tạo bậc cấp nối tiếp dọc giữa hai đoạn với chiều
rộng bậc cấp nên lớn hơn 2m, chiều cao bậc cấp nên lấy bằng bội số của bề dày lớp đất đầm
nén tùy loại lu.
Tăng cường đầm nén ở khu vực nối tiếp giữa hai đoạn thi công đắp đoạn sau. Tại vị trí
bậc cấp, đầm nén kỹ mặt mỗi bậc cấp trước khi đắp các lớp trên.
- Khi đắp bù một lớp mỏng dưới 10cm, trước hết phải cuốc băm mặt lớp đất phía dưới,
tưới ẩm vừa phải rồi mới được đắp bù bằng đất cùng loại.
-
Kiểm tra chất lượng đắp đất trong q trình thi cơng:
23
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
Mỗi lớp đất đầm nén xong đều phải kiểm tra độ chặt với mật độ ít nhất là hai vị trí; khi
cần có thể tăng thêm mật độ kiểm tra và chú trọng kiểm tra cả độ chặt các vị trí gần mặt ta
luy.
Kết quả kiểm tra phải đạt trị số độ chặt K tối thiếu qui định, tùy theo vị trí lớp đầm nén.
Nếu chưa đạt thì phải tiếp tục đầm nén hoặc xới lên rồi đầm nén lại cho chặt.
Khi kiểm tra bằng phương pháp rót cát hoặc túi nước phải đào hố thử nghiệm đến đáy
lớp đất đầm nén. Khi dung phương pháp dao vòng, phải lấy mẫu vào dao vòng ở độ sâu
chính giữa lớp đầm nén. Nếu dung thiết bị đo độ chặt bằng các phương pháp vật lý, phải
thao tác và đặt đầu đo đúng theo văn bản chỉ dẫn kèm theo thiết bị của nhà sản xuất.
Thi công mái ta luy nền đắp
- Để đảm bảo chất lượng đầm nén vùng sát gần mặt ta luy, bề rộng đắp mỗi lớp thân nền
đường nên rộng hơn bề rộng thiết kế tương ứng mỗi bên 15cm đến 20cm.
- Trước khi tiến hành gia cố ta luy theo thiết kế phải hồn thiện hình dạng mái ta luy (về
độ dốc và bề mặt bằng phẳng), tiến hành đầm nén lại bề mặt ta luy bằng đầm lăn với số lần
đầm lăn từ 3 lần/ điểm đến 4 lần/ điểm và vệt đầm phải đè chồng lên nhau 20cm.
- Cứ 20m dài phải kiểm tra chất lượng hoàn thiện hình dạng mái ta luy tại một mặt cắt
ngang. Nếu độ dốc và độ bằng phẳng mái ta luy chưa đạt yêu cầu thì phải sửa chữa cho đạt
trước khi tiến hành các giải pháp gia cố.
- Riêng trường hợp nền đắp đất lẫn đá mặt ta luy phải không có hiện tượng các viên đá
lớn bị bong bật.
Thi cơng đắp đoạn tiếp giáp với các cơng trình nhân tạo
-
Phạm vi đắp đoạn tiếp giáp giữa lưng cống với nền đắp liền kề được bố trí như sau:
Phạm vi đắ
p đoạn tiế
p giá
p
Phạm vi đắ
p đoạn tiế
p giá
p
Nề
n đắ
p đầ
u cố
ng
Nề
n đắ
p đầ
u cố
ng
L
D
L
- Trong phạm vi đắp đoạn tiếp giáp phải dùng các vật liệu có tính thốt nước tốt, tính nén
lún nhỏ như đất lẫn sỏi cuội, cát lẫn đá dăm, cát hạt vừa, cát hạt thô. Khơng dung đất có tính
thốt nước kém và cát mịn. Khơng đắp bằng các loại đá phong hóa và khơng đắp lẫn lộn các
loại vật liệu khác nhau.
- Trước khi đắp đoạn tiếp giáp hoàn thành tốt các lớp nước thấm ra từ cống cùng hệ
thống thoát nước dọc và ngang sau cơng trình theo thiết kế.
- Trong mọi trường hợp đắp đoạn tiếp giáp phải rải và đầm nén từng lớp dần từ dưới lên
với bề dày lớp đầm nén chỉ nên từ 10cm đến 20cm (kể cả khi dùng lu nặng). Khi dùng dụng
cụ đầm nén nhỏ, bề dày lớp đầm nén chỉ nên dưới 10cm.
- Không được để lọt bất kỳ vùng nào không được đầm nén kể cả các vùng sát thành vách
cơng trình.
- Tại các chỗ lu hoặc đầm bản không thao tác được phải dùng đầm chấn động bằng tay
đạt yêu cầu qui định.
24
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
-
Việc kiểm tra chất lượng đầm nén cũng phải thực hiện từng lớp theo đúng qui định.
Trình tự thi cơng
- Cấp phối sỏi đỏ khi đưa vào bãi phải thí nghiệm kiểm tra theo quy định hiện hành và
quy định về vật liệu yêu cầu trong hồ sơ thiết kế. công tác lấy mẫu và thí nghiệm cũng như
cơng tác kiểm tra nghiệm thu theo quy định TCVN 8857: 2011 - Lớp kết cấu áo đường ô tô
bằng cấp phối thiên nhiên - Vật liêu, thi công và nghiệm thu.
- Cấp phối sỏi đỏ được vận chuyển bằng xe ô tô tự đổ tới công trình đổ thành từng đống dọc
theo nền đường đã được kỹ sư tư vấn chấp thuận và dùng xe ban để san rải lớp sỏi đỏ. Quá
trình san cần đảm bảo độ dốc dọc và độ dốc ngang thiết kế, đảm bảo thoát nước tốt khi gặp trời
mưa.
- Sỏi đỏ được lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu: thành phần hạt, chỉ số dẻo,… đạt yêu cầu
thiết kế mới đem sử dụng.
- Dùng xe ban kết hợp với nhân công rải sỏi đỏ từng lớp đúng chiều dày thiết kế nhân với
hệ số lu lèn và đúng độ dốc ngang đảm bảo thoát nước tốt nhất.
- Dùng phương pháp xác định nhanh độ ẩm của sỏi để điều chỉnh độ ẩm của sỏi đạt tới
độ ẩm tốt nhất, nếu thiếu độ ẩm có thể bổ sung bằng vòi tưới hoa sen đều trên toàn bộ
lớp rải.
-
Ngay sau khi san rải sỏi đỏ thì tiến hành lu lèn ngay.
-
Sử dụng lu bánh sắt, lu rung để lu lèn. Lu lèn gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: lu sơ bộ ổn định lớp Cấp phối sỏi đỏ, giai đoạn này chiếm 30% công lu
yêu cầu, dung lu nhẹ 6-8T, tốc độ 1-1.5km/h, sau 3-4 lượt đầu tiên cần bù phụ và sửa chữa
cho mặt đường đồng đều, đúng mui luyện, sau đó lu cho đủ cơng lu cho giai đoạn này và
nghỉ 1-2 giờ cho bề mặt vừa lu se bớt lại rồi lại tiếp tục lu cho giai đoạn sau.
Giai đoạn 2: lu ép chặt mặt đường, giai đoạn này chiếm 70% công lu yêu cầu, sử dụng
lu 8-10T, tốc độ 2-3km/h lu cho đến khi mặt đường bằng phẳng không hằn vết bánh lu trên
mặt đường.
- Khi lu, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước ít nhất 20cm, phải thường xuyên dung máy
cao đạc kiểm tra cao độ và bề dày vật liệu đắp, nếu còn thiếu phải bù kịp thời.
- Khi lèn ép, nếu bánh lu dính bóc vật liệu thì phải dừng lu chờ se bớt, rải đều một lớp
cát mỏng trên mặt mới tiếp tục lu. Nếu bị bong rộp hay nứt rạn chân chim vì quá thiếu
nước, phải tưới nước đẩm một lượt, chờ cho se rồi lu tiếp. Khi trời mưa thì ngừng san rải
và lu lèn sỏi đỏ, sau mưa chờ vật liệu khô đến độ ẩm tốt nhất, đảo trộn lại rồi tiếp tục lu
lèn.
- Sỏi đỏ sau cơn mưa bị ướt, nhất thiết phải gom sỏi thành từng luống để phơi khơ, sau
đó ban trải ra và tiến hành lu lèn tiếp lại.
-
Sau khi đầm nén, lớp sỏi đỏ sẽ được cắt gọt lại để đảm bảo về cao độ, độ dốc, độ dày…
-
Các vị trí bị lún, cao su phải đào lên xử lý ngay.
2. THI CÔNG CƠNG TRÌNH THỐT NƯỚC:
a. Phạm vi cơng việc:
25
Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4
Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)
Thi cơng xây lắp các cơng trình thốt nước thuộc các lý trình như trong hồ sơ thiết kế
thi cơng, phù hợp với vị trí, hướng tuyến, cao độ, độ dốc đã được ghi trong hồ sơ BVTC
được duyệt và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Công việc này bao gồm mọi cơng việc đào móng, đầm đáy móng và lấp móng phù
hợp với vị trí, cao độ, độ dốc và các mặt cắt ghi trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ
thiết kế thi công đã được phê duyệt.
b. Biện pháp tổ chức thi cơng:
Các tuyến cống nằm trên các tuyến đường của gói thầu, ngồi việc thốt nước cho
mặt đường còn phải tải một lượng nước lớn từ các lưu vực bên trong. Do vậy, Nhà Thầu sẽ
phải xem xét tính tốn đủ lưu vực để xác định khẩu độ, cao độ đường ống, đảm bảo kết nối
đồng bộ trong lương lai.
Phương pháp thi công:
+ Cơ giới kết hợp thủ công.
+ Thi công tồn bộ phần cống thốt nước để đảm bảo đắp đất nền phía trên, có bố trí
giao thơng đi lại trong q trình thi cơng nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp bình thường,
vật liệu được tập kết trước khi tiến hành các công tác lắp dựng
* Cơ giới:
- Đào móng, dùng ơtơ ≥10T vận chuyển vật liệu xây: cát, đá, xi măng, ống cống ... tới
vị trí thi cơng, vận chuyển đất thừa tới vị trí đổ.
- Cẩu lắp đặt cấu kiện đúc sẵn.
- Dùng đầm cóc để đầm móng, đầm dùi để đầm vữa bê tơng.
- Máy trộn vữa, máy trộn bê tơng.
* Nhân lực:
- Sửa hồn thiện phần máy đào thi cơng hố móng.
- Vận chuyển các vật liệu và thiết bị thi cơng cống có khối lượng nhỏ và quãng đường
vận chuyển ngắn.
- Đào những vị trí khơng thích hợp với thi cơng cơ giới và hồn thiện móng cống.
- Cơng việc lắp, hạ ống cống chèn miết mạch nối các ống cống, lớp phòng nước.
- Đổ bê tông, xây tường cánh, tường đầu, hố thu cống, gia cố sân hạ, thượng lưu.
- Đắp đất xung quanh cống hồn thiện chuyển sang làn bên.
Đào móng cống:
- Trong q trình thi cơng phải đảm bảo giao thơng, thi công một nửa một để đảm bảo
thông xe, thi công từ hạ lưu lên thượng lưu.
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế thi công được duyệt, và chỉ định của Kỹ sư Tư vấn giám
sát tiến hành cắm cọc xác định, định vị hố đào.
- Dùng máy đào để đào hố móng cống, đào đến đâu dùng nhân cơng sửa sang hồn
thiện ln đến đấy theo đúng cao độ kích thước móng. Đất đào móng được sử dụng đắp bờ
vây hoặc đổ đúng nơi quy định. Đào đất theo hình thang, bậc tam cấp để chống sạt lở.
- Ở những chỗ sức chịu tải của nền móng ở cao độ thiết kế khơng đủ hoặc khơng thích
hợp. Nhà thầu sẽ đào bỏ vật liệu khơng thích hợp ít nhất 0.5m bên dưới cao độ đáy móng và
thay vào đó bằng vật liệu thích hợp được chấp thuận, đầm chặt theo yêu cầu của Tư vấn
giám sát.
26