1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

- Cấp phối đá dăm loại 2: Cấp phối cốt liệu được nghiền từ đá nguyên khai hoặc cuội sỏi, trong đó cỡ hạt nhỏ hơn 2,36mm có thể là khoáng tự nhiên không nghiền (bao gồm cả đất dính) nhưng không được vượt quá 50% khối lượng cấp phối đá dăm. Khi cấp phối đá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.15 KB, 86 trang )


Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



đất dính) nhưng khơng được vượt quá 50% khối lượng cấp phối đá dăm. Khi cấp phối đá

dăm nghiền từ cuội sỏi thì hạt trên sàng 9,5mm ít nhất 75% số hạt có từ hai mặt vỡ trở lên.

Yêu cầu về thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý của CPĐD



Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

Tỷ lệ lọt qua sàng % theo khối lượng



Kích cỡ mắt

sàng vng

(mm)



Dmax

=37.5mm



Dmax

= 25mm



Dmax=

19mm



Ghi chú



50



100



-



-



37.5



95 - 100



100



-



25.0



-



79 - 90



100



19.0



58 - 78



67 - 83



90 - 100



9.5



39 - 59



49 - 64



58 - 73



4.75



24 - 39



34 - 54



39 - 59



2.36



15 - 30



25 - 40



30 - 45



Các loại đá gốc được sử

dụng để nghiền sàng là

CPĐD phải có cường độ

nén ≥60Mpa nếu dùng

cho lớp móng trên và

≥40Mpa nếu dùng cho lớp

móng dưới. Khơng được

dùng đá xay có nguồn gốc

từ đá sa thạch (đá cát kết,

bột kết) và diệp thạch (đá

sét kết, đá xít)



0.425



7 - 19



12 - 24



13 - 27



0,075



2 - 12



2 - 12



2 - 12



Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD

TT



Chỉ tiêu kỹ thuật



Cấp phối đá dăm

Loại I



Loại II



Phương pháp thí

nghiệm



1



Độ hao mòn Los - Angeles của

cốt liệu (LA),%



≤ 35



≤ 40



2



Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ

chặt K98,ngâm nước 96 giờ,%



 100



Không

qui định



3



Giới hạn chảy ( WL ),%



≤ 25



≤ 35



TCVN 4197 :2012



4



Chỉ số dẻo ( IP ),%



≤6



≤6



TCVN 4197 :2012



5



Chỉ số PP= Chỉ số dẻo x %

lượng lọt qua sàng 0.075mm



≤ 45



≤ 60



6



Hàm lượng thoi dẹt, %



≤ 15



≤ 15



TCVN 7572-13:2006



7



Độ chặt đầm nén ( Kyc ), %



 98



 98



22TCN 333 - 06

(Phương pháp II-D)



TCVN 7572-12:2006

22TCN 332 - 06



Ghi chú :

( * ) Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt

lọt qua sàng 0.425mm

( ** ) Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều

36



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



dài. Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4.75mm và

chiếm trên 5% khối lượng mẫu.

Hàm lượng thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác

định cho từng cỡ hạt

Vật liệu được vận chuyển từ mỏ vật liệu tập kết tại công trường, trộn đều, tưới nước

đảm bảo độ ẩm tốt nhất trước khi rải.

d. Thi công:

CPĐD loại 1 dày 15cm rải thành 1 lần. Lớp bù vênh phải được thi cơng trước khi thi

cơng lớp phía trên.

Chiều rơng lớp cấp phối đá dăm rộng 17,5m, chia làm 4 vệt rải mỗi vệt rộng 4,375m.

Chiều dài một đoạn rải được thi công dứt điểm 500m. Cấp phối đá dăm phải được thi công

bằng thiết bị lu rung, xe và bơm tưới nước, máy rải (trừ trường hợp đặc biệt tại những nơi

mà mặt bằng thi công hạn chế, được sự chấp thuận của TVGS, chủ đầu tư mới cho phép

thay bằng máy san).

* Chuẩn bị mặt bằng thi công :

- Trước khi thi công lớp cấp phối đá dăm, phải chuẩn bị lớp nền đường theo đúng Quy

định kỹ thuật và được Tư vấn giám sát nghiệm thu nhất trí chuyển giai đoạn thi công.

- Dùng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình để định vị chính xác vị trí và cao độ trước khi

thi công.

* Rải thử : Phải tổ chức thi cơng một đoạn rải thử có diện tích không nhỏ hơn 500m2

trước khi triển khai đại trà để rút kinh nghiệm hồn chỉnh quy trình và dây chuyền công

nghệ trên tất cả các khâu: chuẩn bị rải, kiểm tra chất lượng, kiểm tra khả năng thực hiện của

các phương tiện, xe máy, bão dưỡng CPĐD sau khi thi công.

* Vận chuyển vật liệu:

- Vật liệu trước lúc lên xe đã được kiểm tra thí nghiệm và chấp thuận, phải đủ độ ẩm

để đảm bảo vật liệu không bị phân tầng khi xúc chuyển cũng như xúc đổ xuống. Khi xúc vật

liệu lên xe phải dùng máy xúc lật tuyệt đối không xúc vật liệu bằng phương pháp thủ công

hất lên xe tránh vật liệu tập trung không đồng đều và các hạt nhỏ bị rơi ra ngoài. Vật liệu

đưa đến hiện trường được đổ trực tiếp vào phễu máy rải. Hỗn hợp CPĐD trước khi sử dụng

phải đạt các yêu cầu về chất lượng ở trên. Vật liệu phải được trộn đều và tưới ẩm đạt độ ẩm

tối nhất trước khi đổ vào máy rải.

* Công tác san rải vật liệu.

- Vật liệu khi rải phải đảm bảo độ ẩm tốt nhất Wo hoặc nằm trong khoảng từ 3% thấp

hơn độ ẩm tối ưu đến 2% cao hơn độ ẩm tối ưu. Nếu CPĐD chưa đủ độ ẩm thì phải vừa rải

vừa tưới nước để đảm bảo khi lu lèn cấp phối ở trạng thái tốt nhất. Công việc tưới nước

được tiến hành theo những cách sau: dùng bình hoa sen để tưới tránh các hạt nhỏ trơi, dùng

xi tẹc với vòi phun cầm tay chếch lên để tạo mưa, dùng hệ thống phun nước của lu lốp.

- Nếu vật liệu có độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước

khi lu lèn

- Bề dày rải phải nhân với hệ số rải thông qua rải thử và được khống chế bằng xúc

xắc, bù phụ thừa thiếu bằng nhân công. Trong q trình san rải CPĐD nếu có hiện tượng

phân tầng thì thay bằng cấp phối mới, nếu có hiện tượng kém bằng phẳng cục bộ thì phải

khắc phục ngay bằng chỉnh lại thao tác máy.

- Xác định hệ số rải theo công thức

37



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



c max x K

KRải =

ctn

Trong đó:

- c max là dung trọng khơ lớn nhất của CPĐD theo kết quả thí nghiệm đầm nén

tiêu chuẩn. K là độ chặt được quy định của lớp CPĐD. ctn là dung trọng khô của CPĐD lúc

chưa lu lèn.

- KRải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định chính xác thơng qua rải thử.

- Khi thi cơng hai lớp CPĐD kế liền thì trước khi rải CPĐD lớp sau, tiến hành tưới ẩm

mặt của lớp dưới và phải thi công ngay lớp sau để tránh xe cộ đi lại làm hư hỏng bề mặt lớp

dưới.

- Khi thi công CPĐD thành từng vệt trên bề rộng của mặt đường thì trước khi rải vệt

sau tiến hành xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để bảo đảm chất lượng lu lèn chỗ

tiếp giáp giữa hai vệt.

- Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm

và độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.

* Công tác lu lèn:

- Trước khi lu, nếu CPĐD chưa đạt độ ẩm W tn thì có thể tưới thêm nước (tưới nhẹ và

đều, khơng phun mạnh )

- Trình tự lu :

+ Lu tĩnh 6-8T tiến hành lu sơ bộ từ 3- 4 lượt / điểm, tốc độ lu 2  3km/h.

+ Lu rung 25T tiến hành lu với 8-10 lượt/điểm, tốc độ lu 2  4km/h .

+ Tiếp theo dùng lu bánh lốp để lu lèn từ 20-25 lượt/điểm.

+ Sử dụng lu tĩnh 10T để lu là phẳng.

Các số lần lu trên chỉ mang tính hướng dẫn, căn cứ chính xác để xác định trình tự lu và

số lượt lu là thông qua rải thử.

- Công tác lu lèn được tiến hành từ thấp lên cao, lu từ lề vào tim đường, từ bụng đến

lưng đường cong. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau bề rộng 25cm. Trong quá trình lu lèn

vẫn cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng ẩm bị bốc hơi và nên luôn giữ ẩm bề mặt lớp CPĐD

khi đang lu lèn.

- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc

ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sữa chữa

kịp thời.

- Nếu có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xơ dồn hoặc rời rạc khơng

chặt...phải dừng lu, tìm ngun nhân và xử lý triệt để rồi mới đuợc lu tiếp. Tất cả các cơng

tác này phải hồn tất trước khi đạt được 80% công lu.

- Nếu phải bù phụ sau khi lu lèn đã xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD phải được cày

xới với chiều sâu tối thiểu là 5cm trước khi rải bù.

- Tất cả các lớp CPĐD đều phải được đầm nén cho đến khi độ chặt tại thực địa đạt ít

nhất là :

+ K= 100% dung trọng khô cực đại xác định theo AASHTO T180, phương pháp D.

Việc xác định độ chặt ngoài hiện trường xác định theo AASHTO T191.

38



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



+ K= 95% dung trọng khô cực đại xác định theo Quy trình đầm nén đất, đá dăm

trong phòng thí nghiệm 22TCN333-06. Việc xác định độ chặt ngoài hiện trường xác định

theo Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của đất bằng phương pháp rót cát 22TCN34606.

Sau khi thi cơng xong lớp móng CPĐD phải hồn thành hồ sơ chứng chỉ chất lượng và

nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp chuyển sang tưới nhựa thấm bám và thi công mặt

Bê tông nhựa. Quá thời hạn 15 ngày mà không chuyển sang thi cơng hạng mục tiếp theo thì

trước khi thi công hạng mục này phải kiểm tra lại chất lượng lớp móng CPĐD.

e. Kiểm tra, nghiệm thu.

 Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu

* Kiểm tra chấp thuận nguồn cung cấp :

- Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3000m3 vật liệu cung cấp hoặc khi có

sự liên qua đến một trong những trường hợp sau :

+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp

+ Thay đổi về dây chuyền nghiền sàng

+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu

Vật liệu phải thoả mãn các chỉ tiêu quy đinh mục 3.

*Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu tập kết tai công truờng chuẩn bị đưa vào sử

dụng

+ Cứ 1000m3 lấy một mẫu làm đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý và phải thỏa mãn các yêu cầu

quy định mục 3, đồng thời thí nghiệm đầm nén trong phòng.

 Kiểm tra trong q trình thi công

- Cứ 200m3 hoặc 1 ca thi công phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra thành phần

hạt, chỉ số dẻo, hàm lượng sét ( hoặc chỉ tiêu ES), tỷ lệ hạt dẹt, độ ẩm. Mẫu CPĐD được lấy

trên thùng xe khi chở đến hiện trường.

- Đến giai đoạn cuối của q trình lu lèn, phải thường xun thí nghiệm kiểm tra độ

chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m2 kiểm tra độ chặt bằng phương

pháp rót cát theo quy định 22 TCN 346-06.

- Mật độ kiểm tra và yêu cầu kề kích thước hình học và độ bằng phẳng



của lớp CPĐD.

Giới hạn cho phép



TT



Chỉ tiêu kiểm tra



1



Cao độ



-10mm



-5mm



2



Độ dốc ngang



±0.5%



±0.5%



3



Chiều dày



±10 mm



±5 mm



4



Bề rộng



- 50mm



- 50mm



Cứ 40-50 m với đoạn

tuyến thẳng, 20-25m với

đoạn tuyến cong bắng

hoặc cong đướng đo một

trắc ngang



5



Độ bằng phẳng : Khe hở

lớn nhất dưới thước 3m



≤ 10mm



≤ 5mm



Cứ 100m đo tại một vị trí



Móng trên Móng dưới



 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công

39



Mật độ kiểm tra



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



- Kiểm tra độ chặt lớp móng sau khi lu lèn: Cứ 7000m2 hoặc 1Km (với đường 2 làn xe)

kiểm tra 2 vị trí ngẫu nhiên ( trường hợp rải bằng máy san kiểm tra tại 3 vị trí ngẫu nhiên )

theo phương pháp rót cát và độ chặt kiểm tra K > 98%.

- Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20% khối lượng

quy định trong quá trình thi cơng.

f. Sửa chữa những đoạn khơng đạt u cầu

- Tại các vị trí cơng trình khơng đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học như trên, nhà

thầu phải tiến hành sửa chữa bằng cách cày, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc bù thêm vật

liệu tuỳ theo u cầu cụ thể, sau đó tạo hình lu lèn lại.

- Các lớp CPĐD quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ phải được cải thiện

độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san gạt kỹ bằng thiết bị được

Tư vấn giám sát chấp thuận. Lượng nước được sử dụng phải căn cứ trên các chỉ số về độ ẩm

quy định hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

- Các lớp CPĐD quá ướt, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ phải được cải thiện

độ ẩm bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện thời

tiết khơ ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng không hiệu quả thì phải dỡ bỏ phần vật

liệu đó và thay thế bằng vật liệu có độ ẩm phù hợp.

g. Bảo dưỡng lớp CPĐD:

- Không cho phép xe cộ, kể cả máy thi công của nhà thầu lưu thông trên bề mặt CPĐD

chưa hồn thiện, đang trong giai đoạn thi cơng.

- Sau khi thi công xong lớp CPĐD đã được đầm chặt mà chưa thi công lớp bê tông

nhựa hoặc lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng, lớp CPĐD phải được bảo dưỡng, duy tu như

sau:

+ Bề mặt lớp luôn được làm sạch bằng xe quét. Phải tiến hành phân luồng giao thông

và hạn chế tốc độ xe chạy đồng thời phải thường xun hốn đổi vị trí làn xe trên mặt cắt

ngang đường để xe chạy đều trên toàn bộ mặt đường.

+ Ở những vị trí vật liệu quá khô làm cho suy giảm độ ổn định của vật liệu hoặc khó

được tăng lên dưới tác động của xe cộ đi lại và/ hoặc thiết bị lu lèn, thì phải tưới nước đều

lên toàn bộ bề mặt lớp để cải thiện độ ẩm. Lượng nước phải đồng đều và nhẹ nhàng trên

khắp bề mặt lớp vật liệu với định mức khoảng 4 lít/m2 để tránh làm ngập hoặc làm xói bề

mặt.

4. THI CƠNG LỚP NỀN CHÈN SỎI ĐỎ:



a.



Khái qt:



 Công tác này bao gồm việc cung cấp, xử lý, vận chuyển, ban trải, tưới nước và đầm

nén cấp phối trên bề mặt nền đất đã thi công theo đúng thiết kế.



b.



Yêu cầu đối với



vật liệu sỏi đỏ:

 Sỏi đỏ đưa vào sử dụng phải đạt các yêu cầu theo quy trình chung.

 Sỏi sử dụng là sỏi được khai thác tại các mỏ tự nhiên (có sự đồng ý của Kỹ sư tư vấn

và chứng chỉ thí nghiệm). Trong đó các chỉ số cơ bản như sau:

Thành phần hạt trên sàng 2mm > 50%.

Giới hạn chảy LL < 40.

40



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



Chỉ số dẻo < 20.

Ipx (% lọt sàng 0,074mm) < 200.



c.



Công



tác



khai



thác:

 Sỏi đỏ được khai thác tại các mỏ đạt các yêu cầu như trên.

 Phải dùng xe ủi dọn sạch cỏ rác, đất hữu cơ trên mặt mỏ.

 Trong khai thác phải thường xuyên lấy mẫu để so sánh với các chỉ tiêu.

 Phải chú ý đến việc thoát nước cho mỏ khi trời mưa nhằm khơng gián đoạn và vật liệu

có độ ẩm khơng vượt q u cầu.

 Vật liệu đưa ra cơng trình phải đồng nhất.



d.



Rải vật liệu và



đầm nén:

 Vật liệu phải rải thành từng đống thích hợp cho cơng tác san phẳng nhằm đạt chiều

dày thích hợp, đảm bảo yêu cầu lu lèn. Vật liệu sau khi san phẳng có chiều dày không quá

15cm sau khi đầm chặt.

 San rải cấp phối bằng máy rải chuyên dùng, trong tùy trường hợp nếu được sự đồng ý

của Kỹ sư tư vấn thì có thể tiến hành san trải bằng máy tự hành. Trong quá trình san trải

phải thường xuyên kiểm tra độ ẩm, nếu khơng đạt thì phải tiến hành tưới nước.

 Sau khi rải phải tiến hành lu lèn ngay, công tác lu lèn phải thực hiện bằng xe lu bánh

thép mặt nhẵn, xe lu bánh hơi,… đầm từ thấp đến cao, vệt đầm phải song song với tim

đường và phải thực hiện cho đến khi tất cả bề mặt được thực hiện đủ. Khi có chỗ lõm trên

bề mặt thì cần phải làm rời vật liệu tại đó và tiến hành đắp lại cho đến khi bằng phẳng, có

thể thực hiện bằng đầm cóc hoặc xe lu nhỏ tại những vị trí chật hẹp mà xe lu khơng vào

được.

 Vật liệu phải được đầm để đạt độ chặt yêu cầu cho chiều cao của từng lớp ít nhất là

100% độ chặt tối đa cho phép theo đúng tiêu chuẩn ASHTO T180 phương pháp D. Tại hiện

trường có thể xác định độ chặt theo tiêu chuẩn ASHTO T191, trong khi tiến hành cơng việc

Kỹ sư có thể đo bất kỳ tại điểm nào để xác định sự tuân theo của tiêu chuẩn kỹ thuật và xác

định chiều cao các lớp.

 Khi trời mưa thì phải ngừng rải ra ngừng lu lèn cấp phối. Nếu đang lu gặp trời mưa thì

phải ngừng lu, đợi tạnh mưa nước bốc hơi đến độ ẩm đạt độ ẩm tốt nhất mới được lu tiếp.

e.



Bảo dưỡng:



 Điều chỉnh cho xe chạy phân bố đều trên bề rộng phần xe chạy.

 Quét cát sạn văng ra ngoài trở lại phần xe chạy.

 Nếu nắng khô phải tưới ẩm đều trên phần xe chạy mỗi ngày 1 lần.

 Nếu lớp móng trên được thi cơng ngay trong vòng một tuần thì khơng cần làm lớp bảo

vệ, việc bảo đưỡng lúc này chỉ cần điều chỉnh xe và tưới ẩm.

41



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

×