1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

Tỷ lệ lọt qua sàng % theo khối lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.15 KB, 86 trang )


Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



dài. Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4.75mm và

chiếm trên 5% khối lượng mẫu.

Hàm lượng thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác

định cho từng cỡ hạt

Vật liệu được vận chuyển từ mỏ vật liệu tập kết tại công trường, trộn đều, tưới nước

đảm bảo độ ẩm tốt nhất trước khi rải.

d. Thi công:

CPĐD loại 1 dày 15cm rải thành 1 lần. Lớp bù vênh phải được thi công trước khi thi

cơng lớp phía trên.

Chiều rơng lớp cấp phối đá dăm rộng 17,5m, chia làm 4 vệt rải mỗi vệt rộng 4,375m.

Chiều dài một đoạn rải được thi công dứt điểm 500m. Cấp phối đá dăm phải được thi công

bằng thiết bị lu rung, xe và bơm tưới nước, máy rải (trừ trường hợp đặc biệt tại những nơi

mà mặt bằng thi công hạn chế, được sự chấp thuận của TVGS, chủ đầu tư mới cho phép

thay bằng máy san).

* Chuẩn bị mặt bằng thi công :

- Trước khi thi công lớp cấp phối đá dăm, phải chuẩn bị lớp nền đường theo đúng Quy

định kỹ thuật và được Tư vấn giám sát nghiệm thu nhất trí chuyển giai đoạn thi công.

- Dùng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình để định vị chính xác vị trí và cao độ trước khi

thi công.

* Rải thử : Phải tổ chức thi cơng một đoạn rải thử có diện tích khơng nhỏ hơn 500m2

trước khi triển khai đại trà để rút kinh nghiệm hồn chỉnh quy trình và dây chuyền cơng

nghệ trên tất cả các khâu: chuẩn bị rải, kiểm tra chất lượng, kiểm tra khả năng thực hiện của

các phương tiện, xe máy, bão dưỡng CPĐD sau khi thi công.

* Vận chuyển vật liệu:

- Vật liệu trước lúc lên xe đã được kiểm tra thí nghiệm và chấp thuận, phải đủ độ ẩm

để đảm bảo vật liệu không bị phân tầng khi xúc chuyển cũng như xúc đổ xuống. Khi xúc vật

liệu lên xe phải dùng máy xúc lật tuyệt đối không xúc vật liệu bằng phương pháp thủ công

hất lên xe tránh vật liệu tập trung không đồng đều và các hạt nhỏ bị rơi ra ngoài. Vật liệu

đưa đến hiện trường được đổ trực tiếp vào phễu máy rải. Hỗn hợp CPĐD trước khi sử dụng

phải đạt các yêu cầu về chất lượng ở trên. Vật liệu phải được trộn đều và tưới ẩm đạt độ ẩm

tối nhất trước khi đổ vào máy rải.

* Công tác san rải vật liệu.

- Vật liệu khi rải phải đảm bảo độ ẩm tốt nhất Wo hoặc nằm trong khoảng từ 3% thấp

hơn độ ẩm tối ưu đến 2% cao hơn độ ẩm tối ưu. Nếu CPĐD chưa đủ độ ẩm thì phải vừa rải

vừa tưới nước để đảm bảo khi lu lèn cấp phối ở trạng thái tốt nhất. Công việc tưới nước

được tiến hành theo những cách sau: dùng bình hoa sen để tưới tránh các hạt nhỏ trôi, dùng

xi tẹc với vòi phun cầm tay chếch lên để tạo mưa, dùng hệ thống phun nước của lu lốp.

- Nếu vật liệu có độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khơ trước

khi lu lèn

- Bề dày rải phải nhân với hệ số rải thông qua rải thử và được khống chế bằng xúc

xắc, bù phụ thừa thiếu bằng nhân công. Trong q trình san rải CPĐD nếu có hiện tượng

phân tầng thì thay bằng cấp phối mới, nếu có hiện tượng kém bằng phẳng cục bộ thì phải

khắc phục ngay bằng chỉnh lại thao tác máy.

- Xác định hệ số rải theo công thức

37



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



c max x K

KRải =

ctn

Trong đó:

- c max là dung trọng khơ lớn nhất của CPĐD theo kết quả thí nghiệm đầm nén

tiêu chuẩn. K là độ chặt được quy định của lớp CPĐD. ctn là dung trọng khô của CPĐD lúc

chưa lu lèn.

- KRải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định chính xác thơng qua rải thử.

- Khi thi cơng hai lớp CPĐD kế liền thì trước khi rải CPĐD lớp sau, tiến hành tưới ẩm

mặt của lớp dưới và phải thi công ngay lớp sau để tránh xe cộ đi lại làm hư hỏng bề mặt lớp

dưới.

- Khi thi công CPĐD thành từng vệt trên bề rộng của mặt đường thì trước khi rải vệt

sau tiến hành xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để bảo đảm chất lượng lu lèn chỗ

tiếp giáp giữa hai vệt.

- Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm

và độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.

* Công tác lu lèn:

- Trước khi lu, nếu CPĐD chưa đạt độ ẩm W tn thì có thể tưới thêm nước (tưới nhẹ và

đều, khơng phun mạnh )

- Trình tự lu :

+ Lu tĩnh 6-8T tiến hành lu sơ bộ từ 3- 4 lượt / điểm, tốc độ lu 2  3km/h.

+ Lu rung 25T tiến hành lu với 8-10 lượt/điểm, tốc độ lu 2  4km/h .

+ Tiếp theo dùng lu bánh lốp để lu lèn từ 20-25 lượt/điểm.

+ Sử dụng lu tĩnh 10T để lu là phẳng.

Các số lần lu trên chỉ mang tính hướng dẫn, căn cứ chính xác để xác định trình tự lu và

số lượt lu là thông qua rải thử.

- Công tác lu lèn được tiến hành từ thấp lên cao, lu từ lề vào tim đường, từ bụng đến

lưng đường cong. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau bề rộng 25cm. Trong quá trình lu lèn

vẫn cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng ẩm bị bốc hơi và nên luôn giữ ẩm bề mặt lớp CPĐD

khi đang lu lèn.

- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc

ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sữa chữa

kịp thời.

- Nếu có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xơ dồn hoặc rời rạc khơng

chặt...phải dừng lu, tìm ngun nhân và xử lý triệt để rồi mới đuợc lu tiếp. Tất cả các cơng

tác này phải hồn tất trước khi đạt được 80% công lu.

- Nếu phải bù phụ sau khi lu lèn đã xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD phải được cày

xới với chiều sâu tối thiểu là 5cm trước khi rải bù.

- Tất cả các lớp CPĐD đều phải được đầm nén cho đến khi độ chặt tại thực địa đạt ít

nhất là :

+ K= 100% dung trọng khô cực đại xác định theo AASHTO T180, phương pháp D.

Việc xác định độ chặt ngoài hiện trường xác định theo AASHTO T191.

38



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



+ K= 95% dung trọng khô cực đại xác định theo Quy trình đầm nén đất, đá dăm

trong phòng thí nghiệm 22TCN333-06. Việc xác định độ chặt ngoài hiện trường xác định

theo Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của đất bằng phương pháp rót cát 22TCN34606.

Sau khi thi cơng xong lớp móng CPĐD phải hồn thành hồ sơ chứng chỉ chất lượng và

nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp chuyển sang tưới nhựa thấm bám và thi công mặt

Bê tông nhựa. Quá thời hạn 15 ngày mà không chuyển sang thi cơng hạng mục tiếp theo thì

trước khi thi công hạng mục này phải kiểm tra lại chất lượng lớp móng CPĐD.

e. Kiểm tra, nghiệm thu.

 Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu

* Kiểm tra chấp thuận nguồn cung cấp :

- Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3000m3 vật liệu cung cấp hoặc khi có

sự liên qua đến một trong những trường hợp sau :

+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp

+ Thay đổi về dây chuyền nghiền sàng

+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu

Vật liệu phải thoả mãn các chỉ tiêu quy đinh mục 3.

*Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu tập kết tai công truờng chuẩn bị đưa vào sử

dụng

+ Cứ 1000m3 lấy một mẫu làm đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý và phải thỏa mãn các yêu cầu

quy định mục 3, đồng thời thí nghiệm đầm nén trong phòng.

 Kiểm tra trong q trình thi cơng

- Cứ 200m3 hoặc 1 ca thi công phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra thành phần

hạt, chỉ số dẻo, hàm lượng sét ( hoặc chỉ tiêu ES), tỷ lệ hạt dẹt, độ ẩm. Mẫu CPĐD được lấy

trên thùng xe khi chở đến hiện trường.

- Đến giai đoạn cuối của q trình lu lèn, phải thường xun thí nghiệm kiểm tra độ

chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m2 kiểm tra độ chặt bằng phương

pháp rót cát theo quy định 22 TCN 346-06.

- Mật độ kiểm tra và yêu cầu kề kích thước hình học và độ bằng phẳng



của lớp CPĐD.

Giới hạn cho phép



TT



Chỉ tiêu kiểm tra



1



Cao độ



-10mm



-5mm



2



Độ dốc ngang



±0.5%



±0.5%



3



Chiều dày



±10 mm



±5 mm



4



Bề rộng



- 50mm



- 50mm



Cứ 40-50 m với đoạn

tuyến thẳng, 20-25m với

đoạn tuyến cong bắng

hoặc cong đướng đo một

trắc ngang



5



Độ bằng phẳng : Khe hở

lớn nhất dưới thước 3m



≤ 10mm



≤ 5mm



Cứ 100m đo tại một vị trí



Móng trên Móng dưới



 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công

39



Mật độ kiểm tra



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



- Kiểm tra độ chặt lớp móng sau khi lu lèn: Cứ 7000m2 hoặc 1Km (với đường 2 làn xe)

kiểm tra 2 vị trí ngẫu nhiên ( trường hợp rải bằng máy san kiểm tra tại 3 vị trí ngẫu nhiên )

theo phương pháp rót cát và độ chặt kiểm tra K > 98%.

- Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20% khối lượng

quy định trong quá trình thi công.

f. Sửa chữa những đoạn không đạt yêu cầu

- Tại các vị trí cơng trình khơng đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học như trên, nhà

thầu phải tiến hành sửa chữa bằng cách cày, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc bù thêm vật

liệu tuỳ theo u cầu cụ thể, sau đó tạo hình lu lèn lại.

- Các lớp CPĐD quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ phải được cải thiện

độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san gạt kỹ bằng thiết bị được

Tư vấn giám sát chấp thuận. Lượng nước được sử dụng phải căn cứ trên các chỉ số về độ ẩm

quy định hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

- Các lớp CPĐD quá ướt, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ phải được cải thiện

độ ẩm bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện thời

tiết khơ ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng khơng hiệu quả thì phải dỡ bỏ phần vật

liệu đó và thay thế bằng vật liệu có độ ẩm phù hợp.

g. Bảo dưỡng lớp CPĐD:

- Không cho phép xe cộ, kể cả máy thi công của nhà thầu lưu thông trên bề mặt CPĐD

chưa hồn thiện, đang trong giai đoạn thi cơng.

- Sau khi thi công xong lớp CPĐD đã được đầm chặt mà chưa thi công lớp bê tông

nhựa hoặc lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng, lớp CPĐD phải được bảo dưỡng, duy tu như

sau:

+ Bề mặt lớp luôn được làm sạch bằng xe quét. Phải tiến hành phân luồng giao thông

và hạn chế tốc độ xe chạy đồng thời phải thường xun hốn đổi vị trí làn xe trên mặt cắt

ngang đường để xe chạy đều trên toàn bộ mặt đường.

+ Ở những vị trí vật liệu q khơ làm cho suy giảm độ ổn định của vật liệu hoặc khó

được tăng lên dưới tác động của xe cộ đi lại và/ hoặc thiết bị lu lèn, thì phải tưới nước đều

lên toàn bộ bề mặt lớp để cải thiện độ ẩm. Lượng nước phải đồng đều và nhẹ nhàng trên

khắp bề mặt lớp vật liệu với định mức khoảng 4 lít/m2 để tránh làm ngập hoặc làm xói bề

mặt.

4. THI CƠNG LỚP NỀN CHÈN SỎI ĐỎ:



a.



Khái qt:



 Cơng tác này bao gồm việc cung cấp, xử lý, vận chuyển, ban trải, tưới nước và đầm

nén cấp phối trên bề mặt nền đất đã thi công theo đúng thiết kế.



b.



Yêu cầu đối với



vật liệu sỏi đỏ:

 Sỏi đỏ đưa vào sử dụng phải đạt các yêu cầu theo quy trình chung.

 Sỏi sử dụng là sỏi được khai thác tại các mỏ tự nhiên (có sự đồng ý của Kỹ sư tư vấn

và chứng chỉ thí nghiệm). Trong đó các chỉ số cơ bản như sau:

Thành phần hạt trên sàng 2mm > 50%.

Giới hạn chảy LL < 40.

40



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



Chỉ số dẻo < 20.

Ipx (% lọt sàng 0,074mm) < 200.



c.



Công



tác



khai



thác:

 Sỏi đỏ được khai thác tại các mỏ đạt các yêu cầu như trên.

 Phải dùng xe ủi dọn sạch cỏ rác, đất hữu cơ trên mặt mỏ.

 Trong khai thác phải thường xuyên lấy mẫu để so sánh với các chỉ tiêu.

 Phải chú ý đến việc thoát nước cho mỏ khi trời mưa nhằm khơng gián đoạn và vật liệu

có độ ẩm khơng vượt q u cầu.

 Vật liệu đưa ra cơng trình phải đồng nhất.



d.



Rải vật liệu và



đầm nén:

 Vật liệu phải rải thành từng đống thích hợp cho cơng tác san phẳng nhằm đạt chiều

dày thích hợp, đảm bảo yêu cầu lu lèn. Vật liệu sau khi san phẳng có chiều dày không quá

15cm sau khi đầm chặt.

 San rải cấp phối bằng máy rải chuyên dùng, trong tùy trường hợp nếu được sự đồng ý

của Kỹ sư tư vấn thì có thể tiến hành san trải bằng máy tự hành. Trong quá trình san trải

phải thường xuyên kiểm tra độ ẩm, nếu khơng đạt thì phải tiến hành tưới nước.

 Sau khi rải phải tiến hành lu lèn ngay, công tác lu lèn phải thực hiện bằng xe lu bánh

thép mặt nhẵn, xe lu bánh hơi,… đầm từ thấp đến cao, vệt đầm phải song song với tim

đường và phải thực hiện cho đến khi tất cả bề mặt được thực hiện đủ. Khi có chỗ lõm trên

bề mặt thì cần phải làm rời vật liệu tại đó và tiến hành đắp lại cho đến khi bằng phẳng, có

thể thực hiện bằng đầm cóc hoặc xe lu nhỏ tại những vị trí chật hẹp mà xe lu khơng vào

được.

 Vật liệu phải được đầm để đạt độ chặt yêu cầu cho chiều cao của từng lớp ít nhất là

100% độ chặt tối đa cho phép theo đúng tiêu chuẩn ASHTO T180 phương pháp D. Tại hiện

trường có thể xác định độ chặt theo tiêu chuẩn ASHTO T191, trong khi tiến hành cơng việc

Kỹ sư có thể đo bất kỳ tại điểm nào để xác định sự tuân theo của tiêu chuẩn kỹ thuật và xác

định chiều cao các lớp.

 Khi trời mưa thì phải ngừng rải ra ngừng lu lèn cấp phối. Nếu đang lu gặp trời mưa thì

phải ngừng lu, đợi tạnh mưa nước bốc hơi đến độ ẩm đạt độ ẩm tốt nhất mới được lu tiếp.

e.



Bảo dưỡng:



 Điều chỉnh cho xe chạy phân bố đều trên bề rộng phần xe chạy.

 Quét cát sạn văng ra ngoài trở lại phần xe chạy.

 Nếu nắng khô phải tưới ẩm đều trên phần xe chạy mỗi ngày 1 lần.

 Nếu lớp móng trên được thi cơng ngay trong vòng một tuần thì khơng cần làm lớp bảo

vệ, việc bảo đưỡng lúc này chỉ cần điều chỉnh xe và tưới ẩm.

41



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



5.



THI CƠNG LỚP CẤP PHỐI ĐÁ 4X6 CHÈN SỎI ĐỎ, CHÈN ĐÁ DĂM:



a. Yêu cầu về vật liệu:

Lưu trữ, trộn và xử lý vật liệu

Vật liệu sẽ được chuyển, bốc xếp, lưu trữ hợp lý đảm bảo chất lượng và sự thống

nhất trước khi làm việc. Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của vật liệu thường

xuyên. Vật liệu được sự chấp thuận của Kỹ sư cho các dự án cũng phải được kiểm tra trước

khi sử dụng. Vật liệu phải được đặt trong kho dự trữ và được bố trí ở một nơi thuận tiện để

dễ dàng kiểm tra.

Công việc tải và lưu trữ các vật liệu phải được thực hiện bằng các phương pháp

thích hợp và phải được sự chấp thuận của Kỹ sư. Nó phải được thực hiện trên một bề mặt

chuẩn bị trước mà không gây ô nhiễm.

Tất cả các kho dự trữ phải được bố trí hệ thống thốt nước hợp lý để tránh làm giảm

chất lượng của vật liệu

Trong trường hợp nhà thầu có ý định pha trộn nguyên liệu của các kích cỡ khác

nhau để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án, Nhà thầu sẽ cung cấp cho các phương

pháp và thiết bị phải được xem xét, chấp thuận của Kỹ sư. Kết quả của thí nghiệm kiểm tra

sẽ là cơ bản để phê duyệt và quyết định chất lượng của vật liệu hỗn hợp. Việc trộn hỗn hợp

không được phép trên vỉa hèhoặc các máy xúc bánh xích.

Yêu cầu vật liệu

( a) Vật liệu : phải được xay ( nghiền nát) từ đá cuội, đá núi . Không sử dụng đá

nghiền từ đá macnơ, đất sét sa thạch, đất sét đá phiến sét hoặc sỏi. Đá phải không đồng đều,

sắc nét, không mềm, phong hố . Đá phải sạch và khơng được bao gồm các cây cỏ và bụi

bẩn .

( b) vật liệu chèn : được pha trộn từ các vật liệu đá cùng với cốt liệu thô . Những tài

liệu này cũng có thể được nghiền từ đá cuội, sỏi. Vật liệu chèn có giới hạn chảy < 20 , chỉ

số dẻo < 6 và các hạt lọt sàng 0.075mm không phải là hơn 10 % .

( c ) Nước : sử dụng để xây dựng các lớp đá 4x6 chèn sỏi là nước sạch , không được

bao gồm bụi bẩn , bùn , và thực vật. Tổng lượng nước sử dụng 8-10 L / m2 tùy thuộc vào độ

ẩm của đá và thời tiết ẩm ướt hoặc khô.



Bảng 1 : Yêu cầu cho lớp đá 4x6 chèn lớp sỏi

Quy định

Bề mặt



Tính chất



Lớp đáy/ lớp Lớp

san bằng



Cường độ nén của

nền đá Mpa

- đá Magma , đá

biến chất



42



đáy Phương pháp



phụ



≥ 100



≥ 80



≥ 80



≥ 80



≥ 60



≥ 60



TCVN 757210:2006

(Căn cứ vào

các chứng

nhận thí

nghiệm nơi đá

dăm được sản



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



Quy định

Cốt

liệu

Tính chất



Los-



Angeles LA, %

Phần trăm theo

khối lượng tổng

hợp với hình thoi

hoặc dẹt %



TCVN

≤ 28



≤ 35



≤ 40



12:2006

TCVN



≤ 15



Thành phần đất yếu,

phong hóa, %



≤ 15



≤ 20



≤ 15



≤ 15



TCVN

≤2



≤2



7572-



17:2006



Thành phần bụi, bùn,

%



7572-



13:2006

TCVN



≤ 10



7572-



≤2



7572-



8:2006



Bảng 2 : phân loại , phạm vi và yêu cầu về kích thước của vật liệu

Độ

Loại



Kích



dày Kích



thước Phần



trăm



của đầm khối



lượng, thơng



qua



cỡ, nén, cm



mm



khối lượng, %



100

90

75

63

37.5



100

90-100

35-70

0-15

0-5



Phạm vi



mm



Loại 1



90 đến 63



15 (18)



Được sử dụng cho

lớp đáy phụ

Được sử dụng cho



75

100

63

90-100

bề mặt, lớp đáy và

63

đến 12 (15)

50

35-70

Loại 2

lớp đáy phụ

37.5

0-15

37.5

19

0-5

63

100

Được sử dụng cho

50

90-100

bề mặt, lớp đáy và

37.5

35-70

Loại 3

50 đến 25 10 (12)

lớp đáy phụ

25

0-15

12.5

0-5

Ghi chú: độ dày của đầm nén được thực hiện khi nhà thầu áp dụng phương tiện đầm nén

(máy lu)



Bảng 3. Các yêu cầu về kích thước và đất của vật liệu chèn

Loại



Kích thước vật liệu Kích thước khối Phần trăm thơng

chèn



lượng, mm



qua khối lượng,

%



43



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



12.5

9.5

Loại A

9.5

4.75

0.15

9.5

4.75

Loại B

4.75

0.15

0.075

Các vật liệu chèn loạiA được sử dụng với các vật liệu loại 1



100

85-100

10-30

0-10

100

85-100

10-30

<10



Các vật liệu chèn loại B được sử dụng với các vật liệu loại 3

Chất liệu loại 2 được sử dụng với các vật liệu chènloại A hoặc loại B

Bảng 4. Vật liệu chuẩn loại 1 và vật liệu chèn để xây dựng trình lớp đáy phụ

dày15cm , diện tích 10m2.



Kích



Vật liệu

cỡ,

Đá , m3



Loại và kích



mm



cỡ, mm



90 đến 63



1.82÷1.95



Loại



Vật liệu chèn

Vật liệu chèn bằng

cốt liệu bê tơng

Đá , m3

0.41÷0.43



Vật liệu chèn

bằng sỏi

Vật liệu, m3

0.43÷0.45



9.5



Bảng 5. Vật liệu chuẩn loại 2 và vật liệu chèn để xây dựng lớp đáy/ lớp đáy phụ dày



12cm,diện tích 10m2

Vật liệu

Loại



Kích



Đá , m3



Vật liệu chèn

Loại và

Vật liệu chèn bằng



thước,



kích cỡ,



mm



mm



cốt liệu bê tơng

đá, m3

Lớp đáy

Bề mặt



Vật liệu chèn

bằng sỏi

Vật liệu, m3



/lớp đáy

(1)



(2)



(3)

44



(4)



phụ

(5)



(6)



(7)



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



Loại 2



63



đến 1.45÷1.56



Loại A



0.2÷0.2

2



đến 1.45÷1.56



9.5

Loại B



37.5

Loại 2



63



0.32÷0.



0.16÷0.18

0.35÷0.37

0.26÷0.28



37.5

34

4.75

Ghi chú: Vật liệu chuẩn ( 6 ) = 80 % nguyên liệu chỉ tiêu ( 5 ) do bề

mặt sử dụng các vật liệu kết dính

Bảng 6. Vật liệu chuẩn loại 3 và các vật liệu chèn để xây dựng lớp đáy/



lớp đáy phụ dày10cm, diện tích 10m2

Vật liệu

Loại Kích

Đá, m3

thước,



Loại và

kích



mm



thước,

mm



(1)

(2)

(3)

(4)

Loại 50 đến 1.21÷1.30 Loại B

3



Vật liệu trộn

Vật liệu chèn bằng cốt liệu

bê tơng

đá, m3

Lớp đáy /lớp

Bề mặt

đáy phụ

(5)

0.24÷0.26



Vật liệu chèn

bằng sỏi

Vật liệu, m3



(6)

(7)

0.19÷0.21 0.29÷0.31



25



4.75

Ghi chú: Vật liệu chuẩn ( 6 ) = 80 % nguyên liệu chỉ tiêu ( 5 ) do bề

mặt sử dụng các vật liệu kết dính

b. Cơng tác chuẩn bị nền đường

 Nền đường đã được đầm lèn đủ tiêu chuẩn độ chặt yêu cầu K>=0.98, mơdun đàn hồi

Eo>=MPa và đã được nghiệm thu thì mới được làm lớp cấp phối đá dăm.

 Nền đường phải bằng phẳng, không lồi lõm, đảm bảo đúng chiều rộng nền đường.

c. Thi công:

 Ra đá và san đá dăm bằng cơ giới phải đảm bảo đúng chiều dày thiết kế và mui luyện

của mặt đường

 Khi ra đá phải chừa lại 5 – 10% lượng đá dăm để bù phụ trong q trình thi cơng.

 Áo đường được chia làm 3 lớp. Lớp dưới chỉ cần lu lèn đến giai đoạn 2, lớp trên phải

lu lèn đủ 3 giai đoạn.

 Khi lu lớp dưới bánh lu phải cách mép lề đường 10cm để không phá lề đường.

 Khi lu lớp trên phải lu từ mép đường vào tim đường, vệt lu sau đè lên vệt lu trước ít

nhất là 20cm. Vệt lu ở mép đường phải lấn ra lề đường 20 – 30cm.



45



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



 Lu trên đường cong phải theo thứ tự lu từ bụng lên lưng đường cong ( lu từ phía thấp

dần lên phía cao). Trong những trường hợp đặc biệt lu những đoạn đường miền núi vừa

dốc vừa cao phải có thiết kế sơ đồ lu lèn riêng.

 Yêu cầu của công tác lu lèn là sau khi kết thúc các giai đoạn lu lèn, mặt đường phải

đảm bảo độ chặt về mui luyện theo yêu cầu thiết kế.

 Cần hết sức tránh làm vỡ đá nhiều, vì vậy phải dùng lần lượt từ lu nhẹ, lu vừa đến lu

nặng và tốc độ xe lu từ chậm đến nhanh. Vừa lu vừa tưới nước, luôn đảm bảo mặt đá

ẩm. Lượng nước tưới trong từng giai đoạn lu phải căn cứ vào thời tiết và độ ẩm của đá

mà quyết định.

 Các giai đoạn lu lèn:

 Giai đoạn 1 (lèn xếp): yêu cầu của giai đoạn này là lèn ép lớp đá dăm tạm ổn định,

giảm bớt độ rỗng, đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. Trong giai đoạn này dùng lu

nhẹ 5-6T, tốc độ lu tối đa kông quá 1.5km/h. Lượng nước tưới trong giai đoạn này là 2 –

3l/m2, riêng 3 lượt lu đấu không tưới nước. Trong giai đoạn này phải tiến hành xong

việc bù đá vào những chỗ thiếuđể lớp đá đạt về căn bản độ mui luyện yêu cầu.

 Giai đoạn 2 (lèn chặt): yêu cầu của giai đoạn này là làm cho các hòn đá dăm chèn

chặt vào nhau, tiếp tục làm giảm kẽ hở giứa các hòn đá, đồng thời một phần đá mạt, bột

đá hình thành do quá trình vỡ hạt khi lu lèn sẽ chèn chặt vào các kẽ hở của đá. Trong

quá trình lu, phải theo dõi mặt đá và kịp thời rải sỏi đỏ chèn (đá 20-40, 10-20) để lấp kín

các kẻ hở làm cho mặt đường chóng chặt.

 Dùng lu 8-10T, trong 3 -4 lượt lu đầu tiên của giai đoạn lèn chặt, tốc độ lu không

quá 2km/h. Từ lượt lu thứ 5 có thể tăng tốc độ lu tới 3km/h là tối đa, nhưng không được

để xảy ra vỡ đá. Lượng nước tưới 3-4 l/m2. Dấu hiệu cho biết có thê kết thúc giai đoạn 2

là bánh xe lu không hằn vết trên mặt đá.

 Giai đoạn 3 (hình thành lớp vỏ cứng của mặt đường): sau khi kết thúc giai đoạn 2,

rải vật liệu chèn (sỏi đỏ hoặc đá 5-10 và cát 0,15-5), vừa rải vừa tưới đầm nước cho lùa

hết vào các kẽ hở của đá. Giai đoạn này dùng lu nặng 10-12T chạy với tốc độ tối đa

3km/h, lượng nước tưới 2 – 3l/m2.

-



Kết thúc giai đoạn 3 mặt đường coi như hoàn thành và phải đạt những yêu cầu sau:

 Bánh xe lu 10 – 12T không hằn vết trên mặt đường.

 Mặt đường mịn, chắc, bằng phẳng, đảm bảo độ mui luyện theo u cầu của thiết



kế.

6.

THI CƠNG LỚP NHỰA DÍNH BÁM, THẤM BÁM,

a.

Phạm vi cơng việc:

Tưới nhựa dính bám trên lớp bê tông nhựa hạt trung trước khi thi công lớp bê tông

nhựa hạt mịn, tưới nhựa thấm bám trên lớp móng CPĐD loại 1 hoặc CPĐD gia cố xi măng

trước khi thi công lớp bê tông nhựa hạt trung hoặc lớp láng nhựa được chỉ ra trong hồ sơ

thiết kế với lượng nhựa quy định.

b.

Yêu cầu vật liệu thi cơng:

46



Dự án: Nâng cấp, cải tạo và ngầm hóa đường 30-4

Gói thầu 06: Thi cơng xây dựng cơng trình (phần đường, chiếu sáng và ngầm hóa)



Một trong những vật liệu sau đây có thể được sử dụng cho lớp nhựa lót

- Trung bình asphalt pha lỗng MC30, nhiệt độ tưới là 45oC ± 10oC (TCVN 8818-1:

2011);

- Trung bình asphalt pha loãng MC70, nhiệt độ tưới là 70oC ± 10oC (TCVN 8818-1:

2011);

Một trong những vật liệu sau đây có thể được sử dụng cho các lớp phủ láng

- Loại asphalt pha loãng bảo dưỡng nhanh RC70, nhiệt độ tưới là 70oC ± 10oC

(TCVN 8818-1: 2011);

- Asphalt nhũ hóa chậm CSS1-h hoặc CSS-1 (TCVN 8817-1: 2011), rưới ở nhiệt độ

khơng khí xung quanh

- Nếu rưới trong đêm hoặc trong môi trường ẩm ướt, asphalt nhũ hóa nhanh CRS-1

(TCVN 8817-1: 2011) có thể được sử dụng cho các lớp phủ láng.

- Khi xây dựng các lớp phủ láng sử dụng vật liệu nhũ hóa phải được chấp thuận bởi

kỹ sư và quản lý dự án đơn vị.

Yêu cầu vật liệu:

- Khối lượng chính xác phù hợp với bản vẽ thiết kế.

- Bitum pha lỗng là khơng ngậm nước, nó phân ly trước khi sử dụng và nó phải phù

hợp với bất kỳ tiêu chuẩn hiện hành.

- Bitum pha loãng phải phù hợp với TCVN 8818-1: 2011 như bảng 1.

- Vật liệu bao phủ là cát thơ hoặc đá nghiền với kích thước 3-5 mm. chúng phải sạch

sẽ và được phun hoặc rảivới khối lượng 9 ~ 10 lít / m2.

Bảng 1 - Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện loại bảo dưỡng asphalt pha



lỗng

Lớp asphalt pha lỗng

Tính chất



MC30



MC-70



MC250



MC-800



MC-3000



Mẫu kiểm tra asphalt pha loãng

1. Độ nhớt tại 60oC, mm2/s (cSt)



3060 70140



25050 800160 300060

0

0

00



1a. Nhớt kếSaybolt



7515 60120 12525 100200 300600

0

(50oC) 0

(82,2oC) (82,2oC)

o

o

(25 C

(60 C)

)



2. Điểm sáng, oC



≥ 38



3. Thành phần nước, %



≤ 0,2



4. Kiểm tra chưng cất



47



≥ 66



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

×